Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD viết tắt là PSD Value, là một công ty chuyên cung cấp các loại hình dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hải Phòng. Song song với đó là những dịch vụ đi kèm như: dịch vụ thẩm định giá các thiết bị giáo dục tải Hải Phòng, dịch vụ thẩm định giá bất động sản uy tín tại Hải Phòng. PSD Value luôn luôn đẩy mạnh nhiều dịch vụ thẩm định giá tại các tỉnh khác như là thẩm định giá uy tín tại Bắc giang, thẩm định giá tại Thanh Hoá, Thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hưng yên v.v.
Tổng quan về thành phố Hải Phòng
Dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hải Phòng
Hải phòng là thành phố trực thuộc trung ương, là khu đô thị loại 1 cấp quốc gia gồm có 7 quận: Ngô Quyền, Hồng Bàng, Đồ Sơn, Dương Kinh, Lê Chân cuối cùng là Kiến An và Hải An.
Đặc biệt hơn hải phòng là thành phố cảng cực kỳ quan trọng, thuộc trung tâp công nghiệp, cảng biển, văn hoá, y tế, giáo dục và thương mại của vùng duyên hải Bắc Bộ. Và là một trong những trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. DIện tích tự nhiên của Hải Phòng là khoảng 1507 km2, tính đến tháng 02/2022 dân số Hải Phòng lên đến 1.907.700 người. KHi kinh tế phát triển mạnh mẽ thì dịch vụ thẩm định giá tại Hải Phòng là điều tất yếu giúp phục vụ việc công tác cho việc mua sắm thanh lý, mua bán hàng hoá và sử lý thuế v.v
Dịch vụ thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Hải Phòng
Bạn đang cần tìm công ty thẩm định giá chất lượng số 1 tại Hải Phòng, đừng lo đã có PSD Value. Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thẩm định giá, cùng với đó là đội ngũ thẩm định viên, nhân viên có chất lượng chuyên môn cao giúp cho việc thẩm định giá cực kỳ nhanh chóng hiệu quả.
PSD Value cung cấp các dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hải Phòng:
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động sản
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
Thẩm định giá tài sản vô hình
Thẩm định giá tài nguyên
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá đất đai, thẩm định giá đất ở bao gồm các trang trại, thẩm định giá các dự án, công trình xây dựng gắn liền với đất đai. Thẩm định giá các trung tâm thương mại, thẩm định giá các khu nhà xưởng, kho bãi, các văn phòng cho thuê, dự án liền kề.
Thẩm định giá động sản
Thẩm định giá động sản bao gồm: các máy móc, thiết bị y tế, thẩm định giá các dây chuyền sản xuất, thẩm định giá thiết bị giáo dục, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá tàu biển, máy bay và thẩm định giá xe công trình xây dựng.
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
Thẩm định giá công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty nhà nước. Phát hành cổ phiếu bán cổ phiếu ra công chứng, thẩm định giá công ty trách nhiệm hữu hạn, liên doanh mua bán, thu hút vốn đầu tư.
Thẩm định giá tài sản vô hình
Thẩm định giá tài sản vô hình gồm: Thẩm định giá tài sản trí tuệ và quyền sở hữu tri tuệ, sáng chế, tên gọi xuất xứ. Thẩm định giá bằng sáng chế, thẩm định giá quyền tác giả, bản quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, giúp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho các bê
Thẩm định giá tài nguyên
Thẩm định giá các tài nguyên về khoáng sản, thẩm định giá tài nguyên rừng, thẩm định giá tài nguyên khoáng sản.
Lý do nên chọn Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD làm dịch vụ thẩm định giá tại Hải Phòng
PSD Value có đội ngũ thẩm định viên có chuyên môn sâu, nhân viên tận tâm, nhiệt huyết vì công việc, giúp cho việc xử lý công việc thẩm định giá trở lên nhanh chóng hiệu quả nhất.
Chi phí thẩm định giá tại Hải Phòng vô cùng hợp lý.
PSD Value có lịch sử lâu đời về ngành thẩm định giá, mang lại sự tin tưởng cao đối với những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ thẩm định giá.
Bên cạnh đó, với chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015 cho hệ thống dịch vụ quản lý chất lượng thẩm định giá. Công ty cổ phần PSD Value đã khẳng định được nhiều vị thế trong ngành thẩm định giá của Việt Nam nói chung, thẩm định giá tài sản tại Hải Phòng nói riêng.
Lý do bạn nên chọn PSD Value làm đơn vị thẩm định giá tại Hải Phòng
Mục đích của việc thẩm định giá tài sản tại Hải Phòng
Làm căn cứ xét xử thi hành án dân sự, và án hành chính liên quan đến giá trị lợi ích có trong tài sản của các bên liên quan đến nhau.
Xác định được giá trị tài sản để phát triển và đầu tư, giúp quyết định được khả năng đầu tư.
Làm căn cứ giúp chúng ta thế chấp vay vốn ngân hàng, bán đấu giá tài sản, hoạch toán và tính toán thuế.
Tham khảo được giá bên ngoài thị trường.
Xác định được giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu, giúp người mua có thể quyết định được giá mua, người bán xác định được rõ giá bán.
Làm căn cứ tư vấn và lập dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.
Xác định được giá trị tài sản nhằm đáp ứng yêu cầu về mặt pháp lý, xác định được giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi các tài sản.
Mua bán, chuyển nhượng xử lý nợ, xử lý tài sản thế chấp, tài sản còn tồn đọng.
Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách nhà nước.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/05/ảnh-dại-diện-hải-phòng-scaled.jpg12802560adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-05-18 14:28:142023-05-18 14:28:14Thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hải Phòng
Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD, chuyên cung cấp các dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thái Nguyên cùng với các tỉnh khác như: Thẩm định giá chuyên nghiệp tại Hưng Yên, Thẩm định giá uy tín tại Hải Phòng với những dịch vụ như thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá động sản, thẩm định giá trị doanh nghiệp, thẩm định dự án.
Công ty thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, nền kinh tế khu Việt Bắc nói riêng. Thuộc vùng trung du miền núi Đông Bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Phía đông giáp với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn. Phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, diện tích tự nhiên khoảng 3562 km².
Hình ảnh thẩm định giá tại Thái Nguyên
Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD đã cung cấp các dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thái Nguyên được rất nhiều đối tác, khách hàng tin tưởng như: Công an tỉnh Thái Nguyên, Sở tư pháp tỉnh Thái Nguyên, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên và Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên.
Dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp, nhanh chóng tại Thái Nguyên
Bạn đang cần tìm cho mình một công ty thẩm định giá chuyên nghiệp tại Thái Nguyên, PSD value đã cung cấp rất nhiều dịch vụ với nhiều khách hàng. Được rất nhiều công ty, doanh nghiệp tin tưởng hợp tác. Công ty cổ phần Thẩm định giá PSD đã dần dần khẳng định được vị thế trên thị trường thẩm định giá
PSD value cung cấp các loại hình dịch vụ Thẩm định giá tại Thái Nguyên
Dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thái Nguyên
Dịch vụ thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá đất.
Thẩm định giá chung cư, văn phòng cho thuê.
Thẩm định giá trị của đất rừng, đất dự án.
Thẩm định giá nhà ở.
Thẩm định giá các trung tâm thương mại
Dịch vụ thẩm định giá động sản
Thẩm định giá phương tiện vận tải chuyên dụng.
Thẩm định giá các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất các lĩnh vực.
Thẩm định giá thiết bị y tế.
Thẩm định giá thiết bị giáo dục.
Dịch vụ thẩm định dự án
Thẩm định chi tiết từng hạng mục của dự án, đánh giá chi tiết từng dự án.
Dịch vụ thẩm định tài sản vô hình
Thẩm định giá bằng sáng chế của cá nhân hoặc tập thể.
Thẩm định giá quyền sỏ hữu trí tuệ.
Thẩm định thương hiệu doanh nghiệp.
Dịch vụ thẩm định giá trị doanh nghiệp
Thẩm định giá trị các công ty cổ phần.
Thẩm định giá trị các doanh nghiệp cổ phần hoá, sát nhập hoặc giải thể.
Thẩm định giá trị các công ty tư nhân
Thẩm định giá trị các công ty nhà nước.
Ưu điểm nổi bật của PSD value trong việc thẩm định giá tại Thái Nguyên
PSD Value có những thẩm định viên, nhân viên nhiệt huyết với công việc thẩm định giá.
PSD Value luôn luôn áp dụng những phương pháp chi tiết, tối ưu nhất trong ngành thẩm định giá tài sản tại Thái Nguyên.
PSD Value luôn luôn đáp ứng được những yêu cầu cung cấp thông tin về giá của tài sản chuyển đến khách hàng nhanh chóng hiệu quả nhất.
PSD Value luôn đảm bảo được tính khách quan, trung thực trong việc thẩm định giá tài sản tại Thái Nguyên.
Mục đích của việc thẩm định giá tài sản tại Thái Nguyên
Xác định các giá trị tài sản để phát triển và đầu tư:
Giúp quyết định khả năng đầu tư
Giúp chúng ta so sánh với các cơ hội đầu tư khác
Xác định các giá trị tài sản trong doanh nghiệp:
Giúp mua bán hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty
Lập báo cáo tài chính, xác định giá của thị trường vốn đầu tư
Có phương án xử lý sau khi cải cách các doanh nghiệp nhà nước
Giúp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Xác định các giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu:
Giúp cho người mua quyết định được giá mua
Thiết lập được cơ sở trao đổi giữa tài sản này với tài sản khác
Giúp cho người bán xác định được rõ giá bán có thể chấp nhận được
Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng:
Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản
Sử dụng tài sản cho việc cầm cố, thế chấp để vay vốn ngân hàng
Xác định được giá trị tài sản sử lý nợ
Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý:
Tìm ra giá trị tình thuế hàng năm
Xác định được giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công
Xác định được giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi tài sản
Giúp toà án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
Xác định giá trị tài sản thanh lý
Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quy trình thẩm định giá tài sản tại Thái Nguyên gồm 5 bước
5 bước thẩm định giá tài sản tại Thái Nguyên
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu danh mục cần thẩm định.
Bước 2: Thu thập, khảo sát thông tin về hiện trường để biết các thông tin cần thẩm định giá.
Bước 3: Lên các phương án chi tiết cần thẩm định giá.
Bước 4: Xác định được rõ giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 5: Lên báo cáo thẩm định và phát hành chứng thư.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/05/LOGO-PSD-4-1-scaled.jpg12802560adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-05-17 11:05:462023-05-18 01:55:56Thẩm định giá uy tín tại Thái Nguyên
Công ty CP Thẩm định giá PSD là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ thẩm định giá tại các thành phố lớn trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, bao gồm: thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Bắc Giang, thẩm định giá uy tín tại Thanh Hoá, thẩm định giá uy tín tại Nghệ An.v.v. Đặc biệt hơn hơn với những dịch vụ như: thẩm định giá thiết bị y tế tại Bắc Giang, thẩm định giá bất động sản chuyên nghiệp tại Bắc Giang, thẩm định giá xe ô tô tại Bắc Giang.
Công ty thẩm định giá uy tín tại Bắc Giang
Bắc Giang thuộc khu vực đông bắc của Việt Nam, nằm trên tuyến kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và các tỉnh như: Hải Dương, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên. Với diện tích đất tự nhiên 3895 km², dân số hơn 1,8 triệu người, thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính của cả tỉnh.
Ngay từ những ngày đầu Công ty CP Thẩm định giá PSD đã và đang nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, với sự nỗ lực tận tuỵ với công việc của đội ngũ thẩm định viên, nhân viên giàu kinh nghiệm với quan điểm phát triển cốt lõi là trọng tâm. Công ty cung cấp tất cả các dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Bắc Giang với chất lượng dịch vụ, uy tín luôn được đặt lên hàng đầu.
Bạn đang cần tìm công ty thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Bắc Giang
Các cơ quan, cá nhân đang cần tìm công ty có trình độ chuyên môn cao, có chức năng thẩm định giá chuyên nghiệp tại Bắc Giang. Và bạn đang cần tìm cho mình một công ty thẩm định giá uy tín, chất lượng, chuyên nghiệp. Công ty CP Thẩm định giá PSD chính là đáp án của bạn.
Dịch vụ thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại bắc giang
Dưới đây là những lý do quý khách hàng nên chọn Công ty CP Thẩm định giá PSD:
PSD value với đội ngũ chuyên nghiệp, tận tâm, nhiệt huyết với công việc, mang đến dịch vụ thẩm định giá chuyên nghiệp, nhanh chóng. Với chi phí thẩm định giá tại Bắc Giang vô cùng hợp lý.
Dịch vụ thẩm định giá tại Bắc Giang
Thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Bắc Giang
PSD value cung cấp các dịch vụ thẩm định giá tại Bắc Giang như sau:
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động sản
Thẩm định giá tài sản vô hình
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá bất động sản tại hải phòng bao gồm: thẩm định giá nhà ở, thẩm định giá đất, thẩm định giá dự án, thẩm định giá các công trình xây dựng, thẩm định giá trung tâm thương mại, thẩm định giá văn phòng cho thuê, thẩm định giá bất động sản là tài sản thi hành án.
Thẩm định giá động sản
Thẩm định giá động sản bao gồm: thẩm định giá thiết bị y tế, thẩm định giá thiết bị giáo dục, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá dây chuyền sản xuất, thẩm định giá xe ô tô, xe công trình xây dựng.
Thẩm định giá tài sản vô hình
Thẩm định giá tài sản vô hình bao gồm như sau: Thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ, thẩm định giá trị thương hiệu doanh nghiệp, thẩm định giá bằng sáng chế.
Thẩm định giá trị doanh nghiệp
Thẩm định giá trị doanh nghiệp bao gồm: Thẩm định giá trị công ty cổ phần, thẩm định giá trị công ty tư nhân, thẩm định giá trị công ty nhà nước, thẩm định giá trị công ty trách nhiệm hữu hạn
Mục đích của thẩm định giá tại Bắc Giang
Xác định giá trị tài sản để phát triển và đầu tư:
Giúp quyết định khả năng đầu tư
Giúp chúng ta so sánh với các cơ hội đầu tư khác
Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp:
Giúp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Giúp mua bán hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty
Lập báo cáo tài chính, xác định giá của thị trường vốn đầu tư
Có phương án xử lý sau khi cải cách các doanh nghiệp nhà nước
Xác định giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu:
Giúp người mua quyết định được giá mua
Giúp người bán xác định được rõ giá bán có thể chấp nhận được
Thiết lập cơ sở trao đổi tài sản này với tài sản khác
Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng:
Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản
Sử dụng tài sản cho việc cầm cố, thế chấp để vay vốn ngân hàng
Xác định được giá trị tài sản sử lý nợ
Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý:
Tìm ra giá trị tình thuế hàng năm
Xác định được giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công
Xác định được giá trị bồi thường khi nhà nước thu hồi tài sản
Giúp toà án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
Xác định giá trị tài sản thanh lý
Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quy trình thẩm định giá tài sản tại Bắc Giang
Quy trình 5 bước thẩm định giá tài sản tại Bắc Giang
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu thẩm định giá
Bước 2: Đến khảo sát hiện trường, thu thập các thông tin về tài sản cần thẩm định giá
Bước 3: Lên phương án chi tiết thẩm định giá
Bước 4: Xác định rõ giá trị tài sản
Bước 5: Lập báo cáo thẩm định và phát hành chứng thư
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/05/LOGO-PSD-scaled.jpg12802560adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-05-16 18:00:582023-05-17 03:24:44Thẩm định giá uy tín chuyên nghiệp tại Bắc Giang
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:126/2015/TT-BTC
Hànội, ngày 20 tháng 08 năm 2015
THÔNG TƯ
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 08, 09 VÀ 10
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 03 (ba) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08 – Cách tiếp cận từ thị trường;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09 – Cách tiếp cận từ chi phí;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 10 – Cách tiếp cận từ thu nhập.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm2016.
2. Các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm: Tiêu chuẩn số 07 – Phương pháp so sánh, Tiêu chuẩn số 08 – Phương pháp chi phí, Tiêu chuẩn số 09 – Phương pháp thu nhập ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 06 Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 3) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉđạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn thẩmđịnh giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liênquan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vịphản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung chophù hợp./.
Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Văn phòng Chính phủ; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Công báo; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; – Hội Thẩm định giá Việt Nam; – Các doanh nghiệp thẩm định giá; – Website Chính phủ; – Website Bộ Tài chính; – Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; – Lưu: VT; QLG (VT, CSG).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 8
Cách tiếp cận từ thị trường
(Ký hiệu: TĐGVN 08)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng dẫn thực hiện cách tiếp cận từ thị trường trong quá trình thẩm định giá tài sản.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định trong tiêu chuẩn này để hợp tác với doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
4. Giải thích từ ngữ:
Tài sản tương tự là tài sản cùng loại, tương đồng với tài sản thẩm định giá về một số đặc trưng cơ bản như mục đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và một số đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật chủ yếu như nguyên lý cấu tạo, tính năng kỹ thuật, tính năng sử dụng,…
Tài sản so sánh là tài sản giống hệt hoặc tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc được chào mua hoặc được chào bán trên thị trường với địa điểm giao dịch, chào mua, chào bán tương tự với tài sản thẩm định giá vào thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá.
Cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua việc so sánh tài sản thẩm định giá với các tài sản giống hệt hoặc tương tự đã có các thông tin về giá trên thị trường.
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản so sánh để ước tính, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường.
Giao dịch thành công trên thị trường là các hoạt động mua bán tài sản đã diễn ra, tài sản đã được bên bán giao hàng, chuyển quyền sở hữu (quyền sử dụngđối với đất) cho bên mua, nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo thỏa thuận.
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành công khai trên thị trường. Một tài sản được xác nhận là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 3 tài sản tương tự đã có giao dịch mua, bán trên thị trường.
Các yếu tố so sánh là các thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu, tình trạng pháp lý, mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao dịch (điều kiện thị trường, điều kiện bán, điều khoản tài chính…) và các yếu tố khác có liên quan (đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản, tình trạng sử dụng tài sản, tài sản khác bán kèm theo…) có ảnh hưởng lớn đến giá trị tài sản.
Đơn vị so sánh chuẩn là đơn vị tính cơ bản của tài sản mà có thể quy đổi theo đơn vị đó về chuẩn để so sánh giữa các tài sản cùng loại với nhau. Ví dụ: mét, m2, m3, hecta, phòng, giường bệnh, ghế ngồi, đơn vị thuê, năng suất, sản lượng/hécta, sản phẩm/ca máy, công suất, kg, tạ, tấn.
Tổng giá trị điều chỉnh thuần là tổng mức điều chỉnh theo các yếu tố so sánh có tính đến dấu âm (điều chỉnh giảm) và dấu dương (điều chỉnh tăng), nghĩa là không xét về giá trị tuyệt đối của mỗi lần điều chỉnh.
Tổng giátrị điều chỉnh gộp là tổng mức điều chỉnh theo các yếu tố so sánh về giá trị tuyệt đối.
Mức giá chỉ dẫn là mức giá của tài sản so sánh sau khi đã được điều chỉnh theo sự khác biệt về các yếu tố so sánh với tài sản thẩm định giá. Các mức giá chỉ dẫn là cơ sở cuối cùng để ước tính mức giá của tài sản thẩm định.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Cách tiếp cận từ thị trường có thể được sử dụng để xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận từ thị trường cần phản ánh được quan điểm của các đối tượng thông thường tham gia thị trường tài sản thẩm định giá, căn cứ vào mức giá giao dịch của các tài sản so sánh sau khi đã điều chỉnh mức độ tác động đến giá của các yếu tố khác biệt. Giá trị của tài sản thẩm định giá cần được ước lượng, đánh giá trên cơ sở nhu cầu của đối tượng thông thường tham gia thị trường tài sản thẩm định, không dựa trên cácđặc điểm đặc biệt chỉ có giá trị đối với một số cá biệt đối tượng tham gia thị trường tài sản thẩm định giá.
Để xác định giá trị phi thị trường, thẩm định viên cần xác định giá trị tài sản thẩm định giá trên cơ sở các điểm đặc biệt của tài sản thẩm định giá, nhóm khách hàng (hoặc nhà đầu tư) cá biệt có nhu cầu sử dụng các đặc điểm đặc biệt đó của tài sản. Từ đó khảo sát các giá giao dịch của các tài sản so sánh có các đặc điểm đặc biệt tương tự với đối tượng tham gia thị trường là các khách hàng (hoặc nhà đầu tư) cá biệt, có nhu cầu sử dụng các đặc điểm đặc biệt trên của tài sản thẩm định giá.
2. Phương pháp so sánh thường được áp dụng để thẩm định giá các tài sản thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường.
Thẩm định viên căn cứ vào sự khác biệt về các yếu tố so sánh của tài sản so sánh với tài sản thẩm định giá để điều chỉnh (tăng, giảm) mức giá của tài sản so sánh, từ đó xác định mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh.
Các yếu tố so sánh cơ bản cần thu thập đối với một số loại hình tài sản theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
3. Các bước áp dụng trong thẩm định giá theo cách tiếp cận từ thị trường.
Việc tiến hành thẩm định giá cần được thực hiện theo 06 bước của Quy trình thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05. Đối với một số bước của Quy trình thẩm định giá, khi áp dụng cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá, thẩm định viên cần thực hiện như sau:
– Tại bước 3 – Khảo sát thực tế, thu thập thông tin, thẩm định viên cần đồng thời tuân thủ các yêu cầu quy định tại điểm 1, điểm 4 mục II và các hướng dẫn khác có liên quan của Tiêu chuẩn này.
– Tại bước 4 – Phân tích thông tin, thẩm định viên cần đồng thời tuân thủ các yêu cầu quy định tại điểm 1, điểm 5 mục II và các hướng dẫn khác có liên quan của Tiêu chuẩn này.
– Tại bước 5 – Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá, thẩm định viên cần áp dụng các kỹ thuật được hướng dẫn tại điểm 6, điểm 7 mục II và các hướng dẫn khác có liên quan của Tiêu chuẩn này.
4. Yêu cầu khi khảo sát thực tế, thu thập thông tin về tài sản so sánh
a) Thông tin được ưu tiên thu thập từ kết quả các giao dịch thành công trên thị trường. Trong trường hợp cơ sở giá trị là thị trường thì trong các giaodịch này bên mua, bên bán có khả năng tiếp cận thông tin về tài sản như nhau, thỏa thuận mua bán không trái với quy định của pháp luật, tự nguyện, không chịu bất cứ sức ép nào từ bên ngoài.
Thông tin thu thập phải đảm bảo khách quan đúng theo thực tế các giao dịch tài sản và dựa trên bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá của tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường, ghi rõ nguồn gốc, thời gian thu thập thông tin trong báo cáo thẩm định giá. Tùy tình hình thực tế của tài sản mà thẩm định viên có thể thu thập các chứng cứ thị trường lựa chọn từ một trong các chỉ dẫn (hoặc trong tất cả các chỉ dẫn) sau: thông qua các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ mua bán; các kết quả giao dịch thành công trên các sàn giao dịch; các phương tiện thông tin đại chúng; các phiếu điều tra thực tế thị trường của các thẩm định viên; các chứng cứ được ghi trong các văn bản của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,…
Đối với các thông tin về giá tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường thu thập thông qua phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng, sàn giao dịch bất động sản, trên mạng Internet… thì thẩm định viên phải có sự thẩm định, xem xét, đánh giá và kiểm chứng thận trọng bảo đảm những thông tin đó có thể sử dụng được trước khi sử dụng vào phân tích, tính toán.
b) Đối với các tài sản được chào bán (giao dịch chưa thành công), thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào bán (thường cao hơn giá phổ biến trên thị trường) với giá thị trường để có sự điều chỉnh hợp lý, tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng làm mức giá so sánh.
Đối với các tài sản được chào mua (giao dịch chưa thành công), thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào mua (thường thấp hơn giá phổ biến trên thị trường) với giá thị trường để có sự điều chỉnh hợp lý, tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm mức giá so sánh.
c) Giao dịch của tài sản so sánh được lựa chọn phải diễn ra tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 02 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
d) Thẩm định viên phải lưu giữ các bằng chứng: về giá tài sản đã giao dịch thành công hoặc được chào mua hoặc được chào bán trên thị trường; về thời điểm diễn ra giao dịch, địa điểm giao dịch, một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch, các chứng cứ so sánh… trong Hồ sơ thẩm định giá để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về thẩm định giá khi cầnthiết hoặc phục vụ việc xử lý tranh chấp về kết quả thẩm định giá (nếu có phát sinh).
5. Yêu cầu khi phân tích thông tin
Phân tích, so sánh để rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những lợi thế và điểm bất lợi của tài sản thẩm định giá với tài sản so sánh. Việc phân tích được thực hiện trên 2 hình thức:
– Phân tích định lượng (phân tích theo số lượng): bao gồm phân tích theo cặp, phân tích thống kê, phân tích hồi qui, phân tích chi phí v.v… tìm ra mức điều chỉnh là số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm (%).
– Phân tích định tính (phân tích theo chất lượng) bao gồm phân tích so sánh tương quan, phân tích xếp hạng và phỏng vấn các bên liên quan.
6. Xác định mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh
Mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh được xác định trên cơ sở mức giá của các tài sản so sánh sau khi điều chỉnh chênh lệch do khác biệt về các yếu tố so sánh.
Trường hợp giá tài sản có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểm chuyển nhượng thành công hoặc thời điểm được chào mua hoặc thời điểm được chào bán của tài sản so sánh đến thời điểm thẩm định giá thì trước khi thực hiện việc điều chỉnh mức giá của tài sản so sánh theo các yếu tố so sánh, cần phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm) mức giá của tài sản so sánh theo chỉ số biến động giá của loại tài sản đó do các cơ quan có trách nhiệm công bố hoặc do thẩm định viên thống kê tính toán cho phù hợp với biến động của giá thị trường trong khoảng thời gian này.
Phân tích, so sánh rút ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của tài sản thẩm định giá với tài sản so sánh. Việc phân tích, so sánh thực hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng (có thể lượng hóa thành tiền) trước, các yếu tố so sánh định tính (không thể lượng hóa thành tiền) sau.
a) Đối tượng điều chỉnh: là giá bán hoặc giá quy đổi về đơn vị so sánh chuẩn (giá giao dịch thành công hoặc giá chào mua, giá chào bán trên thị trường sau khi đã có sự điều chỉnh hợp lý về mức giá mua bán phổ biến trên thị trường). Ví dụ giá quy đổi về đơn vị so sánh chuẩn bao gồm:
– Đất đai, trang trại: giá/m2, giá/mét dài mặt tiền, giá/sào,…
– Căn hộ chung cư, biệt thự: giá/căn hộ, giá/m2,…
– Kho hàng: giá/m3, giá/m2,…
– Cầu tầu, bến cảng: giá/m2, giá/ha,…
– Bệnh viện: giá/giường bệnh,…
– Rạp chiếu phim: giá/ghế ngồi,…
– Máy-thiết bị: giá/đơn vị công suất (CV…), giá/đơn vị kỹ thuật chủyếu,…
Đối với một số đơn vị do mang tính địa phương như “sào”, “thước”, “giá/ mét dài mặt tiền”, … thì thẩm định viên cần nêu rõ yếu tố này trong Báo cáo kết quả thẩm định giá, đồng thời có ghi chú “sào”, “thước”,… tương đương với bao nhiêu mét.
b) Căn cứ điều chỉnh: dựa vào chênh lệch các yếu tố so sánh (khả năng sinh lợi, tình trạng pháp lý, cơ sở hạ tầng, các đặc điểm tự nhiên: vị trí, hình dạng thửa đất, hướng, cảnh quan, môi trường; thiết kế nội thất, ngoại thất, tỷ lệ sử dụng đất, quy định về chiều cao công trình, công suất, năng suất, hệ số tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu,…) giữa tài sản so sánh và tài sản thẩm định giá.
c) Nguyên tắc điều chỉnh:
– Lấy tài sản thẩm định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của tài sản so sánh theo các đặc điểm của tài sản thẩm định giá.
– Khi điều chỉnh giá theo sự khác biệt của một yếu tố so sánh thì cố địnhnhững yếu tố so sánh còn lại (coi như giống nhau).
– Những yếu tố ở tài sản so sánh kém hơn so với tài sản thẩm định giá thì điều chỉnh tăng mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản so sánh (cộng). Những yếu tố ở tài sản so sánh vượt trội hơn so với tài sản thẩm định giá thì điều chỉnh giảm mức giá tính theo đơn vị chuẩn tài sản so sánh (trừ). Khi thực hiện điều chỉnh giá theo tỷ lệ phần trăm, nếu tài sản so sánh có yếu tố so sánh thuận lợi hơn (tốt hơn) thì trừ đi (-) còn nếu kém hơn thì cộng vào (+) một tỷ lệ % giá của tài sản so sánh.
– Những yếu tố ở tài sản so sánh giống với tài sản thẩm định giá thì giữ nguyên mức giá của tài sản so sánh (không điều chỉnh).
– Mỗi một sự điều chỉnh về các yếu tố so sánh phải được chứng minh từcác chứng cứ điều tra thu thập được trên thị trường.
d) Phương thức điều chỉnh:
– Điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh có thể xác định được mức điều chỉnh tuyệt đối là một khoản tiền cụ thể thông qua việc tính toán, ví dụ như điều kiện thanh toán, chi phí pháp lý, trang bị nội thất, sân vườn, bể bơi, gara ô tô,… (đối với bất động sản); điều kiện thanh toán, thiết bị kèm theo, chi phí lắp đặt, đào tạo, vận hành,… (đối với máy, thiết bị).
– Điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh chỉ có thể xác định được mức điều chỉnh tương đối theo tỷ lệ, mang tính ước lượng cao như: môi trường, cảnh quan, điều kiện hạ tầng, vị trí (đối với bất động sản); năm sản xuất, đặc trưng kỹ thuật chủ yếu (đối với máy, thiết bị).
Thẩm định viên căn cứ vào điều tra thị trường, tìm ra các bằng chứng về chênh lệch giá của từng yếu tố so sánh để đưa vào tính toán, điều chỉnh cho phù hợp.
Ví dụ về phân tích thông tin và phương thức điều chỉnh tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
đ) Mức điều chỉnh:
Mức điều chỉnh mức giá do sự khác biệt về các yếu tố so sánh cần được ước tính trên cơ sở thông tin giao dịch trên thị trường, đồng thời có sự phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng đến giá trị tài sản của các yếu tố so sánh.
Mức điều chỉnh có thể được xác định thông qua các kỹ thuật như:
– Phân tích các cặp tài sản tương tự, so sánh mức giá của từng cặp tài sản chỉ khác biệt về 01 yếu tố so sánh duy nhất, từ đó xác định mức chênh lệch giá tài sản do tác động của yếu tố so sánh đó. Trong trường hợp không tìm được các cặp tài sản tương tự chỉ khác biệt về 01 yếu tố so sánh duy nhất, thẩm định viên có thể điều chỉnh các điểm khác biệt chính của cặp tài sản tương tự để chỉ còn khác biệt về 01 yếu tố so sánh duy nhất, từ đó xác định mức chênh lệch giá tài sản do tác động của yếu tố so sánh đó.
– Kỹ thuật phân tích thống kê, đồ thị để xác định xu hướng biến đổi, mức độ tác động phổ biến.
e) Thứ tự điều chỉnh:
Thẩm định viên tiến hành điều chỉnh nhóm yếu tố liên quan đến giao dịch của tài sản trước, điều chỉnh nhóm yếu tố so sánh về đặc điểm (kỹ thuật – kinh tế) của tài sản sau. Nhóm yếu tố liên quan đến giao dịch của tài sản bao gồm: tình trạng pháp lý, điều kiện thanh toán, điều kiện giao dịch, các chi phí phátsinh ngay sau khi mua, điều kiện thị trường khi giao dịch. Giá sau khi điều chỉnh cho nhóm yếu tố liên quan đến giao dịch được sử dụng để điều chỉnh cho nhóm yếu tố đặc điểm của tài sản.
Khi điều chỉnh giá tài sản so sánh theo từng nhóm yếu tố trên thì điều chỉnh các yếu tố so sánh theo số tiền tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm sau. Giá sau khi điều chỉnh tuyệt đối được sử dụng cho điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm.
g) Nguyên tắc khống chế:
Phải bảo đảm chênh lệch giữa mức giá của tài sản so sánh (dòng A – bảng dưới) với mức giá chỉ dẫn của tài sản đó (dòng D – bảng dưới) không quá cao và không phù hợp với các chứng cứ thị trường.
Thẩm định viên cần bảo đảm chênh lệch giữa mỗi mức giá chỉ dẫn với mức giá trung bình của các mức giá chỉ dẫn không quá 15%.
h) Bảng điều chỉnh các mức giá chỉ dẫn theo các yếu tố so sánh
TT
Yếu tố so sánh
Đơn vị tính
Tài sản thẩm định giá
Tài sản so sánh 1
Tài sản so sánh 2
Tài sản so sánh3
A
Giá thị trường (Giá trước điều chỉnh)
Đã biết
Đã biết
Đã biết
B
Giá quy đổi về đơn vị so sánh chuẩn
C
Điều chỉnh các yếu tố so sánh
C1
Yếu tố so sánh 1
Tỷ lệ điều chỉnh
%
Mức điều chỉnh
Đồng
Giá sau điều chỉnh 1
Đồng
C2
Yếu tố so sánh 2
Tỷ lệ điều chỉnh
%
Mức điều chỉnh
Đồng
Giá sau điều chỉnh 2
Đồng
C3
Yếu tố so sánh 3
Tỷ lệ điều chỉnh
%
Mức điều chỉnh
Đồng
Giá sau điều chỉnh 3
Đồng
C4
Yếu tố so sánh 4
Tỷ lệ điều chỉnh
%
Mức điều chỉnh
Đồng
Giá sau điều chỉnh 4
Đồng
D
Mức giá chỉ dẫn
D1
Giá trị trung bình của mức giá chỉ dẫn
Đồng
D2
Mức độ chênh lệch với giá trị trung bình của các mức giá chỉ dẫn
%
E
Tổng hợp các số liệu điều chỉnh tại mục C
E1
Tổng giá trị điều chỉnh gộp
Đồng
E2
Tổng số lần điều chỉnh
Lần
E3
Biên độ điều chỉnh.
%
E4
Tổng giá trị điều chỉnh thuần
Đồng
7. Xác định mức giá của tài sản thẩm định giá thông qua mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh.
Trên cơ sở mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh, thẩm định viên cần phân tích chất lượng thông tin của các tài sản so sánh, sau đó kết hợp phân tích thêm những tiêu chí sau để xác định giá trị ước tính cuối cùng cho tài sản thẩm định giá:
– Tổng giá trị điều chỉnh gộp nhỏ nhất (tức là trị tuyệt đối của tổng các điều chỉnh là nhỏ nhất). Như vậy, chênh lệch giữa mức giá trước điều chỉnh và mức giá sau điều chỉnh cuối cùng là nhỏ nhất.
– Tổng số lần điều chỉnh càng ít càng tốt.
– Biên độ điều chỉnh (nghĩa là mức hoặc tỷ lệ % điều chỉnh) của một yếu tố so sánh càng nhỏ càng tốt.
– Tổng các giá trị điều chỉnh thuần nhỏ nhất tức là tổng của các điều chỉnh là nhỏ nhất.
Ví dụ về áp dụng phương pháp so sánh để thẩm định giá tài sản tại Phụ lục số 03 kèm theo Tiêu chuẩn này./.
PHỤ LỤC SỐ 01
CÁC YẾU TỐ SO SÁNH CƠ BẢN ĐỐI VỚI MỘT SỐ NHÓM TÀI SẢN (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08)
1. Bất động sản
1.1. Các yếu tố so sánh áp dụng đối với bất động sản:
a) Đặc điểm pháp lý của bất động sản
Các điểm không giống nhau phổ biến về đặc điểm pháp lý của bất động sản như: đã được cấp giấy hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc ổn định có thời hạn hoặc thời hạn sử dụng đất còn lại là bao nhiêu), các quyền của người sử dụng đối với bất động sản…
Chỉ sử dụng bất động sản có mục đích sử dụng khác với bất động sản thẩm định giá làm bất động sản so sánh trong trường hợp hạn chế thông tin phù hợp về tài sản so sánh. Trường hợp sử dụng phải nêu rõ lý do trong Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá, đồng thời phải phản ánh đầy đủ các chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng (bao gồm cả chi phí cơ hội) đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng cao nhất và hiệu quả nhất của tài sản khi thực hiện điều chỉnh.
b) Các điều khoản về tài chính của các giao dịch
Các điều khoản tài chính không giống nhau thường gặp là: Trả tiền một lần hoặc nhiều lần, hỗ trợ lãi suất vay thế chấp,…
c) Chi phí phải bỏ ra ngay sau khi mua
Nếu có chi phí này phát sinh thì phải cộng vào mức giá giao dịch thànhcông.
d) Giá trị tài sản không phải bất động sản
Trong trường hợp phát sinh việc bán kèm các tài sản không phải bất động sản thì phải xem xét loại trừ hoặc cộng giá trị các tài sản này vào giá bán tùy thuộc vào trường hợp tài sản bán kèm này thuộc tài sản so sánh hay tài sản thẩm định giá.
đ) Điều kiện thị trường lúc giao dịch
Tình hình thị trường lúc giao dịch của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh phải tương tự nhau. Nếu có biến động giá phải thực hiện việc điều chỉnh. Tỷ lệ điều chỉnh biến động giá phải căn cứ vào điều tra trên thị trường.
e) Vị trí, địa điểm
Đặc điểm vị trí của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh: thuộc trung tâm thành phố, khu ngoại ô, khu vực nông thôn,…; khoảng cách đến chợ, siêu thị, trường học, bệnh viện, công viên, bến xe bus, khu dân cư… đặc điểm về giao thông, đường xá,…
Việc điều chỉnh sự chênh lệch về yếu tố địa điểm này cần quy đổi thành chênh lệch tỷ lệ về giá giao dịch trên thị trường hoặc chi phí phát sinh liên quan đến việc đi lại, căn cứ vào chứng cứ thu thập từ thị trường.
g) Các đặc điểm tự nhiên: hình dáng, chiều rộng mặt tiền, chiều sâu lô đất, hướng…
Việc điều chỉnh yếu tố này cần quy đổi thành chênh lệch tỷ lệ về giá giao dịch trên thị trường hoặc chi phí phát sinh để khắc phục điểm bất lợi, căn cứ vào chứng cứ thu thập từ thị trường.
h) Quy hoạch
Khi xem xét so sánh giá bán của các bất động sản cần chú ý đến bất động sản thẩm định giá với các bất động sản đối chiếu so sánh có tương tự với nhau về mặt quy hoạch của khu vực hay không.
i) Đặc điểm tài sản trên đất
Các công trình xây dựng trên đất là một bộ phận quan trọng cấu thành bất động sản và đóng góp vào chi phí hình thành, tính hữu dụng, tính thẩm mỹ của bất động sản do đó khi xem xét so sánh giá trị của các bất động sản cần phải chú ý xem xét, điều chỉnh yếu tố này theo số tiền tuyệt đối.
1.2. Các yếu tố so sánh áp dụng đối với một số loại bất động sản cụ thể:
a) Nhà ở dân cư
– Loại nhà ở: nhà chung cư, nhà liền kề, nhà biệt thự,…
– Đặc điểm của khu dân cư: trình độ dân trí, mức độ an ninh;
– Độ sẵn có của các dịch vụ như trông trẻ, trường học, cửa hàng ăn uống;
– Đặc điểm tài sản trên đất (ngôi nhà chính và các hạng mục xây dựng khác như gara, nhà phụ, đường đi, các bức tường xây, hàng rào, phong cảnh và bãi cỏ, cây cối và vườn,… ): quy mô, mặt tiền.
b) Cửa hàng, chợ, siêu thị, khu thương mại
– Giá bán, thuê;
– Vị trí, khả năng sinh lời;
– Thời gian kinh doanh (một buổi hay cả ngày);
– Chiều rộng mặt tiền;
– Điều kiện bán, thuê mướn mặt bằng;
– Điều kiện giao nhận và phân phối hàng hóa (chỗ đỗ ô tô, xe máy, bãi xếp dỡ hàng hóa);
– Sự phù hợp của thiết kế với công năng làm nơi bán hàng của công trình;
– Hệ thống phòng chống cháy nổ, lối thoát hiểm;
– Dịch vụ vệ sinh, thu gom rác;
– Sự thuận tiện cho người mua hàng (đường xá, chỗ để xe,…);
– Đặc điểm về dân số, nghề nghiệp, thu nhập của khách hàng tiềm năng;
– Các yếu tố khác.
c) Văn phòng
– Giá thuê;
– Diện tích sử dụng;
– Địa điểm, vị trí;
– Hệ thống điều hòa nhiệt độ, phòng cháy chữa cháy;
– Hệ thống thông tin, liên lạc;
– Hệ thống ánh sáng;
– Sự phù hợp của thiết kế với công năng làm văn phòng của công trình;
– Cầu thang máy, lối thoát hiểm;
– Dịch vụ vệ sinh, môi trường;
– Hệ thống bảo đảm an ninh;
– Chi phí và mức độ sẵn có dịch vụ quản lý, duy tu;
– Chất lượng quản lý;
– Điều kiện bán, thuê mướn;
– Các yếu tố khác.
d) Bất động sản công nghiệp
– Địa điểm, vị trí;
– Giá thuê;
– Các dịch vụ cấp và thoát nước, cung cấp điện, khí hóa lỏng, điện thoại, viễn thông, xử lý nước thải;
– Mức độ thuận lợi hay khó khăn của hệ thống giao thông nội bộ phục vụ cung cấp vật tư, giao nhận hàng hóa;
– Hệ thống giao thông nối liền với cảng, ga tàu hỏa, ga hàng không, khu dân cư;
– Đảm bảo ánh sáng tự nhiên;
– Địa hình đất;
– Tình trạng trật tự, trị an khu vực;
– Các phương tiện chống cháy nổ, hệ thống vệ sinh và thông gió, thoáthiểm;
– Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với mục đích và loại hình sản xuất, kinh doanh;
– Sự sẵn có các nguồn lao động của địa phương và các vùng lân cận;
– Hệ thống nhà ăn, phúc lợi xã hội và bãi đỗ ô tô;
– Các yếu tố khác.
đ) Trang trại
– Đất đai, mặt nước;
– Đặc tính pháp lý;
– Vị trí;
– Địa hình (dốc, bằng phẳng);
– Khí hậu và lượng mưa;
– Quy mô trang trại;
– Năng suất;
– Hệ thống tưới, tiêu;
– Đường vào và ra;
– Hàng rào và cổng;
– Điều kiện về cấp, thoát nước và điện;
– Nhà cửa;
– Loại, hạng, tình trạng và đặc điểm của công trình xây dựng phục vụ trang trại;
– Các yếu tố khác.
2. Động sản: (tàu thuyền, phương tiện vận tải, máy, thiết bị,…)
a) Các thông số kinh tế kỹ thuật chủ yếu của loại máy, thiết bị
Đối với máy, thiết bị cần chú ý các thông số cơ bản: cấu tạo máy, thiết bị, công suất, năng suất, kích thước (chiều dài, chiều rộng, độ cao mớn nước,…), model, mức tiêu hao nhiên liệu, nước sản xuất, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, bảo hành, mức độ sẵn có của các linh kiện thay thế,… Đối với phương tiện vận tải cần chú ý thêm các thông số như trọng tải, trang thiết bị kèm theo, tiện nghi nội thất,…
b) Điều kiện thanh toán và dịch vụ kèm theo như chế độ bảo trì, bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, lắp ráp, thiết bị thay thế kèm theo,…/.
PHỤ LỤC SỐ 02
VÍ DỤ VỀ ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ YẾU TỐ SO SÁNH (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
1. Điều chỉnh về đặc điểm pháp lý
Ví dụ: Tài sản thẩm định giá là nhà ở tại Hà Nội, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại đất ở. Trong số các tài sản so sánh được lựa chọn tại khu vực lân cận có bất động sản A là nhà ở có diện tích 50m2, được giao dịch gần thời điểm thẩm định giá với giá 50 triệu đồng/m2. Tại thời điểm giao dịch, thửa đất của bất động sản A chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, bất động sản A có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Sau khi điều tra, nghiên cứu, thẩm định viên xác định các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bất động sản A) bao gồm:
– Tiền sử dụng đất: 0 đồng.
– Lệ phí trước bạ: 50m2x 0,5% x 30.000.000 = 7.500.000 đồng
(Trong đó 30.000.000 đồng/m2 là đơn giá đất của bất động sản A do UBND TP. Hà Nội quy định có hiệu lực tại thời điểm thẩm định giá).
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: 3.000.000 đồng.
– Lệ phí địa chính: 100.000 đồng.
Như vậy, chi phí cho việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là: 7.500.000+ 3.000.000+ 100.000=10.600.000 đồng.
Bất động sản so sánh A cần phải điều chỉnh chênh lệch về yếu tố pháp lý tăng 10.600.000 đồng khi so sánh với tài sản thẩm định giá.
2. Điều chỉnh về điều khoản thanh toán
a) Ví dụ 1:
Tài sản thẩm định giá là một thiết bị y tế dự kiến mua trong điều kiện thương mại bình thường tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản so sánh là một thiết bị y tế tương tự, tuy nhiên được mua với điều kiện thanh toán là trả tiền 40% sau khi ký hợp đồng và 60% còn lại được trả góp hàng tháng trong vòng 1 năm, lãi suất ưu đãi 6%/năm. Giá bán của tài sản so sánh là 120.000.000 đồng. Lãi suất cho vay thương mại phổ biến trên thị trường là 12%/năm.
Như vậy:
Số tiền trả góp là: 60% x 120.000.000 đồng = 72.000.000 đồng
Số tiền phải trả hàng tháng với lãi suất ưu đãi 6%/năm (hay 0,5%/tháng) là:
72.000.000 ¸ (1/0,005 – 1/0,005 x 1/(1+0,005)12) = 6.196.800 đồng
Giá trị hiện tại của khoản tiền phải trả hàng tháng này với mức lãi suất thị trường 12%/ năm (hay 1%/tháng) trong 12 tháng là:
6.196.800 x (1/0,01 – 1/(0,01 x 1,0112)) = 69.745.500 đồng
Vậy, giá của tài sản so sánh sau khi điều chỉnh về điều kiện thanh toán là: 40% x 120.000.000 + 69.745.500 = 117.700.000 đồng (đã làm tròn).
b) Ví dụ 2:
Thẩm định viên cần xác định giá trị thị trường của một chung cư 100m2, điều kiện thanh toán phổ biến tại thời điểm thẩm định giá là trả ngay 100% giá trị căn hộ do công trình đã hoàn thành và đang đưa vào sử dụng. Tài sản so sánh là một chung cư tương tự với diện tích 100 m2 và được giao dịch với giá 20 triệu đồng/m2 có điều kiện thanh toán là trả tiền 2 lần, 50% lúc ký hợp đồng và 50% sau 1 năm. Lãi suất cho vay mua nhà phổ biến tại thời điểm thẩm định giá là 8%/năm.
Như vậy, giá trị hiện tại của khoản tiền trả sau 1 năm là:
Ví dụ: Giao dịch 1 – Bất động sản A có diện tích 100 m2 tại thị trường X mua vào tháng 3/2007 với giá 1,5 tỷ đồng; bán lại vào tháng 7/2008 với giá 1,62 tỷ đồng: tăng 10,8%, tức là khoảng 0,68%/tháng.
Giao dịch 2 – Bất động sản B có diện tích 100 m2 tại thị trường X mua vào tháng 4/2007 với giá 1,535 tỷ đồng; bán lại vào tháng 2/2008 với giá 1,642 tỷ đồng: tăng 7,0%, tức là khoảng 0,70%/tháng.
Giao dịch 3 – Bất động sản C có diện tích 100 m2 tại thị trường X mua vào tháng 10/2007 với giá 1,480 tỷ đồng; bán lại vào tháng 2/2008 với giá 1,520 tỷ đồng: tăng 2,7%, tức là khoảng 0,67%/tháng.
Bất động sản D có diện tích 100 m2 tại thị trường X mua vào tháng 5/2007 với giá 1,480 tỷ đồng; dự kiến bán lại vào tháng 5/2008.
Các bất động sản A, B, C, D có đặc điểm tương tự về loại bất động sản, mục đích sử dụng, vị trí, quy mô,… Trên cơ sở tính toán mức độ biến động giá trên thị trường của các bất động sản A, B, C qua từng giai đoạn thẩm định viên có thể ước tính được mức độ biến động thị trường của bất động sản D cũng vào khoảng 0,67% – 0,7%/tháng và có xu hướng tương tự với mức biến động của bất động sản A là mức 0,68% do có nhiều điểm tương đồng về giai đoạn nghiên cứu./.
PHỤ LỤC SỐ 03
VÍ DỤ VỀ ÁP DỤNG CÁCH TIẾP CẬN TỪ THỊ TRƯỜNG (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
Ví dụ: Tài sản cần thẩm định giá là một lô hàng 80 máy bơm nước do Đài Loan sản xuất năm 2012, công suất bơm: 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy: 15m, chất lượng còn lại: 85%, mục đích thẩm định giá là đưa ra bán cả lô hàng trên thị trường.
Qua thu thập thông tin trên thị trường có các thông tin vào thời điểm thẩm định giá như sau:
– Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2012 công suất bơm 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới 100%, giá bán 14.000.000 đ/cái. (Tài sản so sánh 1);
– Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2012 công suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 12m, chất lượng còn lại 85%, giá bán 9.000.000 đ/cái. (Tài sản so sánh 2);
– Máy bơm cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2014 công suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới 100%, giá bán 16.740.000 đ/cái. Trường hợp mua từ 10 chiếc trở lên được trả chậm 50% sau 01 năm. (Tài sản so sánh 3);
– Giá máy bơm sản xuất năm 2012 bằng 80% giá máy sản xuất năm 2014 cùng đặc tính kỹ thuật;
– Giá máy bơm có độ cao cột nước đẩy 15m bằng 110% giá máy bơm cùng công suất có độ cao cột nước 12m;
– Giá máy bơm chất lượng còn lại 85% bằng 80% giá máy cùng năm sản xuất, cùng đặc trưng kỹ thuật có chất lượng 100%;
– Lãi suất cho vay phổ biến là 8%/năm.
Lời giải:
* Điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối:
– Điều chỉnh điều kiện thanh toán như sau:
Giá trị hiện tại của khoản tiền trả sau 01 năm (đối với máy bơm nước năm 2014) là:
16.740.000 đồng ¸ 2 ¸ (0,08 + 1) = 7.750.000 đồng
Mức giá của tài sản so sánh là máy bơm nước năm 2014 sau khi điều chỉnh điều kiện thanh toán là:
16.740.000 đồng ¸ 2 + 7.750.000đồng = 16.120.000 đồng
Mức điều chỉnh điều kiện thanh toán là:
16.120.000 đồng – 16.740.000 đồng = – 620.000 đồng.
* Điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm:
– Đối chiếu máy bơm cần thẩm định giá và các máy bơm so sánh:
Yếu tố so sánh
Máy bơm cần thẩm định giá
Tài sản so sánh 1
Tài sản so sánh 2
Tài sản so sánh 3
Năm sản xuất
2012
2012
2012
2014
– Chất lượng
85%
100%
85%
100%
– Độ cao cột nước
độ cao 15m
độ cao 15m
độ cao 12m
độ cao 15m
– Công suất
10m3/giờ,
10m3/giờ,
10m3/giờ,
10m3/giờ,
Giá bán
Cần xác định
14.000.000 đ
9.000.000 đ
16.740.000 đ
– Căn cứ vào các thông tin trên thị trường, thẩm định viên nhận thấy:
+ Giá máy bơm sản xuất năm 2012 bằng 80% giá máy sản xuất năm 2014 cùng đặc tính kỹ thuật, do đó, cần điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật trước, sau đó lấy kết quả đã điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật để làm cơ sở điều chỉnh yếu tố năm sản xuất.
+ Giá máy bơm chất lượng còn lại 85% bằng 80% giá máy cùng năm sản xuất, cùng đặc trưng kỹ thuật có chất lượng 100%, do đó, cần lấy kết quả đã điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật và năm sản xuất để làm cơ sở điều chỉnh yếu tố chất lượng còn lại.
– Như vậy, có thể tính được tỷ lệ điều chỉnh như sau:
+ Tỷ lệ điều chỉnh độ cao cột nước của máy bơm so sánh 2:
(110% – 100%) /100% = 10%
+ Tỷ lệ điều chỉnh năm sản xuất máy bơm so sánh 3:
(80% – 100%) / 100% = – 20%
+ Tỷ lệ điều chỉnh chất lượng của máy bơm so sánh 1:
(85% – 100%) /100% = – 15 %
+ Tỷ lệ điều chỉnh chất lượng của máy bơm so sánh 3:
(85% – 100%) / 100% = – 15 %
* Bảng điều chỉnh các mức giá chỉ dẫn theo các yếu tố so sánh:
TT
Yếu tố so sánh
Đơn vị tính
Tài sản thẩm định giá
Tài sản so sánh 1
Tài sản so sánh 2
Tài sản so sánh 3
A
Giá thị trường (giá trước điều chỉnh)
Đồng
14.000.000
9.000.000
16.740.000
C1
Điều kiện thanh toán
Tỷ lệ điều chỉnh
Mức điều chỉnh
Đồng
-620.000
Giá sau điều chỉnh
Đồng
14.000.000
9.000.000
16.120.000
C2
Độ cao cột nước
Mét
15 m
15 m
12 m
15 m
Tỷ lệ điều chỉnh
–
10%
–
Mức điều chỉnh
Đồng
900.000
Giá sau điều chỉnh
Đồng
14.000.000
9.900.000
16.120.000
C3
Năm sản xuất
2012
2012
2012
2014
Tỷ lệ điều chỉnh
–
–
-20%
Mức điều chỉnh
Đồng
-3.224.000
Giá sau điều chỉnh
Đồng
14.000.000
9.000.000
12.896.000
C4
Chất lượng
85%
100%
85%
100%
Tỷ lệ điều chỉnh
-15%
–
-15%
Mức điều chỉnh
Đồng
-2.100.000
-2.418.000
Giá sau điều chỉnh
Đồng
11.900.000
9.900.000
10.478.000
D
Mức giá chỉ dẫn
11.900.000
9.900.000
10.478.000
D1
Giá trị trung bình của mức giá chỉ dẫn
Đồng
10.759.333
D2
Mức độ chênh lệch với giá trị trung bình của các mức giá chỉ dẫn
%
10,60%
-7,99%
-2,61%
E
Tổng hợp các số liệu điều chỉnh tại mục C
E1
Tổng giá trị điều chỉnh gộp
Đồng
2.100.000
900.000
6.262.000
E2
Tổng số lần điều chỉnh
Lần
1
1
3
E3
Biên độ điều chỉnh
%
15,00%
10%
3% – 20%
E4
Tổng giá trị điều chỉnh thuần
Đồng
-2.100.000
900.000
-6.262.000
F
Xác định mức giá cho tài sản thẩm định giá
10.744.500
* Như vậy, về nguyên tắc khống chế:
Theo D2 thì chênh lệch giữa mức giá trung bình của các mức giá chỉ dẫn chỉ nằm trong khoảng từ 2,61% – 10,60%, vì vậy đảm bảo không quá 15%.
* Về thống nhất mức giá chỉ dẫn:
– Thẩm định viên đánh giá chất lượng thông tin về các tài sản so sánh là tương đương nhau, tuy nhiên điều khoản về tài chính và các điều khoản khuyến mãi khác còn tương đối khác biệt giữa các địa điểm bán máy bơm năm 2014. Mức độ chênh lệch giữa các mức giá chỉ dẫn với các mức giá trước điều chỉnh là không đáng kể đối với tài sản so sánh 01 và 02. Vì vậy, thẩm định viên nhận định như sau:
+ Với mức giá 9.900.000 đồng/chiếc thì khả năng giao dịch thành công (người mua sẵn sàng mua, người bán sẵn sàng bán) là 40%;
+ Với mức giá 11.900.000 đồng/chiếc thì khả năng giao dịch thành công là 35%;
+ Với mức giá 10.478.000 đồng/chiếc thì khả năng giao dịch thành công là 25%.
Giá thị trường của máy bơm được ước tính bằng cách lấy số bình quân gia quyền của các mức giá chỉ dẫn của 03 tài sản so sánh như sau:
Như vậy, giá trị thị trường của máy bơm cần thẩm định giá là: 10.744.500đồng.
– Tổng giá trị lô hàng cần thẩm định giá:
10.744.500 đồng/chiếc x 80 chiếc = 859.560.000 đồng
Giá trị thị trường của lô hàng cần thẩm định giá là 859.560.000 đồng./.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 09
Cách tiếp cận từ chi phí
(Ký hiệu: TĐGVN 09)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng dẫn thực hiện cách tiếp cận từ chi phí trong quá trình thẩm định giá đối với tất cả các loại tài sản. Trong trường hợp có Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam áp dụng riêng cho một nhóm tài sản cụ thể thì áp dụng tiêu chuẩn thẩm định giá riêng đó.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định trong tiêu chuẩn này để hợp tác với doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
4. Giải thích từ ngữ
Cách tiếp cận từ chi phí là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua chi phí tạo ra một tài sản có chức năng, công dụng giống hệt hoặc tương tự với tài sản thẩm định giá và hao mòn của tài sản thẩm định giá.
Phương pháp chi phí tái tạo là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí tái tạo ra tài sản giống hệt với tài sản thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của tài sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí tái tạo thuộc cách tiếp cận từ chi phí.
Phương pháp chi phí thay thế là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một tài sản tương tự tài sản thẩm định giá có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của tài sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí thay thế thuộc cách tiếp cận từ chi phí.
Hao mòn vật lý là tổn thất về tính hữu dụng của tài sản dẫn tới giảm giá trị tài sản do hư hỏng về vật chất của tài sản hoặc các bộ phận cấu tạo nên tài sản, gây ra bởi tác động của thời gian và quá trình sử dụng thông thường.
Hao mòn chức năng là tổn thất về tính hữu dụng của tài sản dẫn tới giảm giá trị tài sản do sử dụng tài sản này không mang lại hiệu quả như sử dụng tài sản thay thế.
Hao mòn ngoại biên là tổn thất về tính hữu dụng của tài sản dẫn tới giảm giá trị tài sản do lỗi thời về kinh tế hoặc do yếu tố khu vực bên ngoài tác động đến tài sản. Hao mòn ngoại biên bao gồm hao mòn kinh tế và giảm giá do vị trí.
Hao mòn kinh tế là tổn thất của tài sản do các nhân tố bên ngoài, đặc biệt là các nhân tố liên quan đến sự thay đổi về cung và cầu đối với sản phẩm do tài sản tạo ra, dẫn tới giảm giá trị tài sản.
Giảm giá do vị trí thường áp dụng đối với tài sản là bất động sản. Đó là sự giảm giá của bất động sản do có sự tác động tiêu cực của môi trường xung quanh đến bất động sản.
Tài sản thay thế là tài sản được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn, có chức năng tương tự và tính hữu dụng tương đương với tài sản thẩm định giá.
Tổng giá trị hao mòn của tài sản (giá trị hao mòn lũy kế của tài sản) là tổng mức giảm giá trị của tài sản do các loại hao mòn vật lý, chức năng và ngoại biên tại thời điểm thẩm định giá.
Tuổi đời kinh tế là tổng số thời gian tối đa (tuổi đời kỳ vọng tối đa của tài sản) sử dụng tài sản đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Tuổi đời kinh tế của máy, thiết bị là số năm dự tính sử dụng máy, thiết bị vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế – kỹ thuật của tài sản và đáp ứng được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản. Tuổi đời kinh tế của bất động sản là số năm công trình kiến trúc trên đất đóng góp làm tăng giá trị của toàn bộ bất động sản.
Tuổi đời kinh tếcòn lại là thời gian sử dụng còn lại (tính từ thời điểm thẩm định giá) của tài sản phát huy được hiệu quả.
Tuổi đời thực tế là số năm tính từ khi hoàn thành sản xuất, chế tạo, xây dựng tài sản mới 100% đưa vào sử dụng đến thời điểm thẩm định giá.
Tuổi đời hiệu quả là số năm thể hiện thực trạng của tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá.
Tuổi đời hiệu quả có thể bằng, nhỏ hơn hoặc lớn hơn tuổi đời thực tế của tài sản tùy thuộc vào tình trạng duy tu, bảo dưỡng, khắc phục tài sản. Cụ thể:
– Tuổi đời hiệu quả bằng tuổi đời thực tế của tài sản nếu tài sản được bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa tài sản theo đúng định kỳ, đúng quy trình.
– Tuổi đời hiệu quả nhỏ hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu tài sản được duy tu, bảo dưỡng tốt, được tân trang nâng cấp làm tăng chất lượng của tài sản.
– Tuổi đời hiệu quả lớn hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu tài sản không được bảo dưỡng, nâng cấp, duy tu, sửa chữa tài sản theo đúng định kỳ, đúng quy trình.
Lợi nhuận của nhà đầu tư (lợi nhuận của nhà sản xuất) là phần chênh lệch giữa giá trị thị trường của tài sản thẩm định giá trừ (-) tổng chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), trừ (-) các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Cách tiếp cận từ chi phí có thể được sử dụng để xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cơ sở giá thị trường hoặc phi thị trường.
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận chi phí cần phản ánh được quan điểm của đối tượng thông thường tham gia thị trường tài sản thẩm định giá. Cụ thể: chi phí thay thế, mức độ hữu dụng mong muốn đối với tài sản, giá trị hao mòn của tài sản,… cần được đánh giá trên cơ sở khảo sát thị trường, tìm hiểu quan điểm, nhu cầu và tình hình tài chính của những người tham gia thị trường. Thẩm định viên cũng cần xác định mục đích sử dụng tài sản để đáp ứng nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Để xác định giá trị phi thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận chi phí cần phản ánh được các đặc điểm đặc thù của đối tượng sử dụng đặc biệt, đặc điểm đặc biệt hoặc tính năng sử dụng đặc biệt của tài sản thẩm định giá. Ví dụ: trong trường hợp xác định giá trị tài sản đối với người chủ sở hữu, thẩm định viên cần áp dụng cách tiếp cận chi phí trên cơ sở đánh giá nhu cầu sử dụng tài sản, khả năng tài chính,… của người chủ sở hữu.
2. Cách tiếp cận từ chi phí thường được áp dụng trong trường hợp:
– Không có đủ thông tin trên thị trường để áp dụng cách tiếp cận thị trường và cách tiếp cận thu nhập.
– Có dự định tạo ra một tài sản mới hoặc khi thẩm định giá công trình mới được xây dựng hoặc tài sản mới được chế tạo.
– Kiểm tra kết quả các cách tiếp cận thẩm định giá khác.
Tùy vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm của tài sản và mức độ sẵn có của số liệu, thẩm định viên lựa chọn phương pháp chi phí thay thế hoặc phương pháp chi phí tái tạo trong cách tiếp cận chi phí để tiến hành thẩm định giá.
3. Công thức xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cách tiếp cận chiphí
a) Phương pháp chi phí tái tạo
Phương pháp chi phí tái tạo dựa trên chi phí tạo ra tài sản giống nguyên mẫu với tài sản thẩm định giá. Tài sản này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của tài sản thẩm định giá.
Công thức:
Giá trị ước tính của tài sản
=
Chi phí tái tạo (đã bao gồm Lợi nhuận của nhà sản xuất / nhà đầu tư)
–
Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế)
b) Phương pháp chi phí thay thế
Phương pháp chi phí thay thế dựa trên chi phí để tạo ra tài sản thay thế, tương tự với tài sản thẩm định giá về chức năng, công dụng, nhưng được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn. Thông thường, tài sản thay thế thường có chi phí tạo ra thấp hơn so với chi phí tái tạo, đồng thời chi phí vận hành cũng không bị cao hơn so với mức phổ biến tại thời điểm thẩm định giá. Vì vậy, tổng giá trị hao mòn hay hao mòn lũy kế của tài sản thay thế thường không bao gồm hao mòn chức năng do chi phí vốn cao hoặc hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.
Công thức:
Giá trị ước tính của tài sản
=
Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư)
–
Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của tài sản thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra tài sản thay thế)
4. Các bước xác định giá trị tài sản theo cách tiếp cận chi phí
Sau khi thu thập và phân tích các thông tin có liên quan đến tài sản thẩm định giá, thẩm định viên thực hiện theo các bước sau:
a) Đối với bất động sản
Bước 1: Ước tính riêng giá trị của lô đất trong tổng giá trị bất động sản. Giá trị của đất cần được xác định trên cơ sở mục đích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất có tính đến mục đích sử dụng đất hợp pháp và tại thời điểm thẩm định giá. Các giả thiết, điều kiện tính toán,… cần được áp dụng thống nhất đối với tất cả các bộ phận cấu thành bất động sản thẩm định giá như đất đai, nhà xưởng, máy, thiết bị,…
Bước 2: Ước tính các chi phí tái tạo, chi phí thay thế công trình xây dựng hiện có.
Bước 3: Xác định hao mòn và ước tính tổng giá trị hao mòn của công trình xây dựng hiện có.
Bước 4: Ước tính giá trị của công trình xây dựng bằng cách lấy tổng chi phí xây dựng công trình bước 2 trừ (-) giá trị hao mòn đã tính bước 3.
Bước 5: Ước tính giá trị của bất động sản thẩm định giá bằng cách lấy giá trị của đất bước 1 cộng (+) giá trị ước tính của công trình xây dựng bước 4.
b) Đối với máy, thiết bị
Bước 1: Ước tính chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế của máy, thiết bị.
Bước 2: Xác định hao mòn và ước tính tổng giá trị hao mòn của máy, thiết bị thẩm định giá.
Bước 3: Ước tính giá trị của máy, thiết bị bằng cách lấy kết quả bước 1 trừ (-) kết quả bước 2.
5. Các loại chi phí
a) Chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Ứng với từng phương pháp chi phí tái tạo hoặc phương pháp chi phí thay thế, thẩm định viên cần xác định chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế để ước tính giá trị tài sản thẩm định giá, trong đó:
– Chi phí tái tạo là chi phí hiện hành tại thời điểm thẩm định giá để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản giống nguyên mẫu với tài sản thẩm định giá, bao gồm tất cả những điểm lỗi thời, lạc hậu của tài sản thẩm định giá.
– Chi phí thay thế là chi phí hiện hành tại thời điểm thẩm định giá để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản có công dụng (giá trị sử dụng) tương tự như tài sản thẩm định giá, loại trừ các bộ phận có chức năng lỗi thời, nhưng tínhđến tiến bộ khoa học, công nghệ tại thời điểm thẩm định giá để tạo ra sản phẩm thay thế có tính năng ưu việt hơn so với tài sản thẩm định giá.
b) Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Chi phí tái tạo, chi phí thay thế bao gồm tất cả các chi phí có thể phát sinh khi tạo ra tài sản mang lại chức năng, công dụng tương tự, gắn với loại cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường cần xác định và các giả thiết kèm theo. Ví dụ: nếu tài sản thẩm định giá là máy thiết bị đang được sử dụng, vận hành thì chi phí tái tạo (chi phí thay thế) bao gồm cả chi phí lắp đặt. Nếu máy thiết bị đó đang được đánh giá riêng lẻ để tách ra khỏi dây chuyền sản xuất thì chi phí lắp đặt sẽ không được tính đến.
Chi phí tái tạo và chi phí thay thế bao gồm các loại chi phí như: vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế, chi phí tư vấn, chi phí quản lý, chi phí tài chính trong thời gian sản xuất, thi công xây dựng, thuế không hoàn lại, chi phí lắp đặt, chạy thử, lợi nhuận nhà thầu, lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư và các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật,….
Chi phí tái tạo bao gồm các tất cả các khoản mục chi phí để tạo ra sản phẩm giống hệt với tài sản thẩm định giá, bao gồm các điểm lỗi thời, lạc hậu. Trường hợp không thể tìm được vật liệu, máy móc kỹ thuật để tạo ra sản phẩm giống hệt với tài sản thẩm định giá, cần cân nhắc áp dụng loại vật liệu hoặc máy móc kỹ thuật tương tự với tài sản thẩm định giá.
Chi phí thay thế bao gồm các chi phí tạo ra sản phẩm có chức năng tương tự và tính hữu dụng tương đương với tài sản thẩm định giá, tuy nhiên được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới đang được sử dụng tại thời điểm thẩm định giá. Để xác định chi phí thay thế, thẩm định viên cần xác định tài sản thay thế trên cơ sở hiểu biết về các chức năng và công dụng của tài sản thẩm định giá. Sau đó xác định chi phí để tạo ra hoặc mua tài sản thay thế. Trong trường hợp tài sản thẩm định giá là tài sản mới thì chi phí thay thế bằng với chi phí tái tạo.
c) Thời điểm xác định chi phí: các loại chi phí thuộc chi phí tái tạo, chi phí thay thế đều cần được xác định tại thời điểm thẩm định giá.
Việc tính toán các loại chi phí xây dựng, chế tạo phải căn cứ vào mặt bằng giá thị trường của nguyên nhiên vật liệu, các quy định của cơ quan có thẩm quyền về định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và các hướng dẫn về xác lập đơn giá xây dựng, chế tạo tại thời điểm thẩm định giá.
6. Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với công trình xâydựng
a) Các chi phí tái tạo, chi phí thay thế bao gồm:
– Chi phí trực tiếp: Chi phí cấp phép xây dựng; chi phí vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công; chi phí máy thi công, chi phí mua sắm thiết bị; chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình; chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp thi công xây dựng công trình; chi phí an ninh trong quá trình xây dựng; lợi nhuận nhà thầu; các chi phí trực tiếp khác.
– Chi phí gián tiếp: Chi phí quản lý dự án; chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác; chi phí kiểm toán; chi phí tài chính trong thời gian thi công xây dựng; chi phí bảo hiểm công trình; chi phí quảng cáo bán hàng; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình; các chi phí khác phát sinh từ sau khi hoàn thành xây dựng công trình đến khi bàn giao công trình (hay khi bán hoặc cho thuê được hết diện tích công trình xây dựng); các khoản phí và lệ phí theo quy định; các khoản chi phí gián tiếp khác.
– Lợi nhuận nhà đầu tư/nhà sản xuất được hướng dẫn tại điểm 8 Mục II Thông tư này.
b) Các phương pháp xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế:
+ Phương pháp so sánh theo đơn vị;
+ Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình;
+ Phương pháp khảo sát số lượng.
Thẩm định viên căn cứ vào loại hình công trình, thông tin có được để lựa chọn phương pháp áp dụng phù hợp.
b1) Phương pháp so sánh theo đơn vị
Phương pháp so sánh theo đơn vị là phương pháp xác định tổng chi phí trên cơ sở tổng chi phí xây dựng của công trình tương tự thông qua việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật với công trình thẩm định giá.
Đối với các công trình vừa mới được xây dựng thì sử dụng các loại giá trong hợp đồng xây dựng của công trình này để xác định giá trị công trình xây dựng thẩm định giá. Thẩm định viên cân nhắc điều chỉnh giá công trình xây dựng về thời điểm thẩm định giá; loại bỏ các chi phí có trong công trình tươngtự nhưng không phát sinh khi xây dựng công trình có chức năng tương tự với công trình thẩm định giá.
Để áp dụng được phương pháp này, thẩm định viên cần thu thập thông tin của các tổ chức được phép cung cấp thông tin về số liệu, chi phí bất động sản; thu thập các dữ liệu từ tòa nhà có quy mô, kích thước phù hợp, sau đó điều chỉnh những chi phí cơ bản về sự khác nhau giữa công trình so sánh với công trình thẩm định giá. Đối với một số công trình tương tự về quy mô thì vẫn có thể khác biệt về thiết kế và chất lượng xây dựng. Sự khác nhau về thiết kế mái, đặc điểm thiết kế bên trong công trình, chu vi và hình dáng công trình có ảnh hưởng cơ bản đến chi phí so sánh theo đơn vị. Vì vậy, đối với những khác biệt này thẩm định viên phải xem xét tính phù hợp khi áp dụng các số liệu của công trình đó.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đơn giá xây dựng hoặc suất vốn đầu tư xây dựng công trình có kết cấu tương tự thì thẩm định viên có thể áp dụng đơn giá xây dựng hoặc suất vốn đầu tư xây dựng đó nếu đơn giá xây dựng hoặc suất vốn đầu tư xây dựng công trình này phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thẩm định giá. Thẩm định viên cũng cần điều chỉnh đơn giá, suất vốn đầu tư xây dựng theo sự khác biệt về thiết kế và chất lượng xây dựng như đã nêu ở trên.
b2) Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình
Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình là phương pháp xác định tổng chi phí công trình bằng cách cộng chi phí của tất cả các hạng mục công trình, trong đó chi phí từng hạng mục công trình căn cứ vào định mức chi phí cho một m2 diện tích, một m3 hoặc một mét dài của hạng mục công trình đó.
Việc ước tính chi phí hạng mục công trình dựa trên dữ liệu thẩm định viên thu thập được từ các đơn vị thi công, đơn vị tư vấn (gồm: bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có), biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình…); cuộc mở thầu cạnh tranh hoặc dịch vụ chuyên cung cấp thông tin số liệu từ những công trình tương tự, chi phí gián tiếp được tính toán riêng biệt. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác và lợi nhuận của nhà đầu tư/nhà sản xuất được tính vào chi phí công trình.
b3) Phương pháp khảo sát số lượng
Phương pháp khảo sát số lượng là phương pháp ước tính chi phí dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và bảng dự toán thiết kế được sử dụng trong công trình thẩm định giá. Trong đó, các hạng mục được chia nhỏ thành các bộ phận và số lượng mỗi phần nguyên vật liệu đã được thống kê, tính toán theo giá phổ biến trên thị trường.
Sau khi đã tiến hành khảo sát số lượng, các chi phí của thiết bị, vật tư nguyên liệu được ước tính tại chỗ. Các chi phí về vốn vay, chi phí cho thiết kế, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, phí cấp phép, bảo hiểm, thuế các loại, chi phí khác và lợi nhuận của nhà đầu tư/nhà sản xuất được tính vào chi phí công trình.
Phương pháp khảo sát số lượng được áp dụng phổ biến khi ước tính chi phí của dự án lớn, phức tạp, không thể so sánh với những dự án khác, tương tự đã có trên thị trường, phải sử dụng kết hợp các thông tin, số liệu của các kiến trúc sư, nhà thầu, nhà thi công và các thẩm định viên. Khi áp dụng phương pháp này cần thiết phải có các bản vẽ chi tiết hạng mục và bản vẽ chi tiết kỹ thuật, đồng thời các chi tiết kỹ thuật được diễn giải chính xác thành chi phí thị trường của các sản phẩm đã hoàn chỉnh. Phương pháp này mang tính kỹ thuật, đòi hỏi nhiều thời gian và tốn kém chi phí.
Ngoài ra, việc xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế có thể được thực hiện trên cơ sở tham khảo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (không bao gồm chi phí dự phòng) và hướng dẫn của Tiêu chuẩn này về xác định lợi nhuận nhà đầu tư.
Trong trường hợp thu thập được các thông tin về chi phí xây dựng công trình mới của công trình xây dựng tương tự thì thẩm định viên có thể tiến hành điều chỉnh (nếu cần thiết) để xác định chi phí thay thế của công trình thẩm định giá.
Ví dụ về phương pháp xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với công trình xây dựng hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
7. Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với máy, thiết bị
Phương pháp xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với máy, thiết bị là phương pháp chi phí chi tiết.
Tài sản được ghi thành từng khoản chi phí chi tiết để tổng cộng các thành phần chi phí phản ánh chi phí của toàn bộ tài sản. Các chi phí bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và lợi nhuận nhà đầu tư/nhà sản xuất, trong đó:
– Chi phí trực tiếp: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí điện, chi phí hệ thống ống dẫn, chi phí bệ máy, thuế, phí liên quan đến việc mua sắm thiết bị theo quy định của pháp luật và các chi phí trực tiếp khác.
– Chi phí gián tiếp: các khoản chi phí liên quan trong việc mua, lắp đặt một tài sản hoặc một nhóm tài sản, chi phí quản lý, chi phí kiểm toán, chi phí bảo hiểm, phí cấp phép cho việc lắp đặt, chi phí an ninh trong quá trình lắp đặt hoặc xây dựng, chi phí hoạt động, lợi nhuận của nhà đầu tư/nhà sản xuất và các chi phí gián tiếp khác.
– Lợi nhuận nhà đầu tư/nhà sản xuất được xác định theo hướng dẫn tại điểm 8 Mục II Thông tư này.
Ví dụ áp dụng phương pháp xác định chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế đối với máy, thiết bị hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
8. Lợi nhuận của nhà đầu tư/nhà sản xuất:
Lợi nhuận của nhà đầu tư/nhà sản xuất được xác định trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận bình quân trên thị trường tính trên tổng chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp) đối với việc đầu tư kinh doanh tài sản thẩm định giá.
9. Giá trị hao mòn
Tổng giá trị hao mòn của tài sản có thể xác định được dựa trên một hoặc nhiều phương pháp sau:
– Phương pháp so sánh;
– Phương pháp tuổi đời;
– Phương pháp tổng cộng.
9.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh xác định giá trị hao mòn của tài sản thông qua giá trị hao mòn của các tài sản so sánh được giao dịch trên thị trường.
Phương pháp so sánh bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Thu thập thông tin và lựa chọn ít nhất hai tài sản tương tự với tài sản thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc được chào mua hoặc được chào bán trên thị trường.
– Bước 2: Trên cơ sở đánh giá một số yếu tố so sánh cơ bản (ví dụ điều kiện bán hàng, điều khoản về tài chính), thẩm định viên điều chỉnh giá giaodịch của tài sản tương tự để có các mức giá chỉ dẫn của tài sản tương tự phản ánh các đặc điểm của tài sản thẩm định giá. Đối với trường hợp bất động sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất (nếu có) của các tài sản so sánh cần được loại trừ để phản ánh giá trị thị trường của tài sản trên đất.
– Bước 3: Xác định chi phí tạo ra tài sản tương tự mới tại thời điểm giao dịch của các tài sản tương tự (hoặc của tài sản trên đất đối với trường hợp là bất động sản), chưa có hao mòn, lỗi thời nhưng đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất.
– Bước 4: Lấy kết quả bước 3 trừ đi kết quả bước 2 để xác định giá trị hao mòn của các tài sản so sánh. Sau đó, xác định tỷ lệ hao mòn của các tài sản so sánh bằng cách lấy giá trị hao mòn chia cho chi phí tạo ra tài sản so sánh mới. Trên cơ sở đó, thẩm định viên xác định tỷ lệ hao mòn của tài sản thẩm định giá.
– Bước 5: Xác định chi phí tạo ra tài sản thẩm định giá mới, sau đó nhân với tỷ lệ hao mòn đã xác định được bước 4 để xác định tổng giá trị hao mòn.
9.2. Phương pháp tuổi đời
Phương pháp tuổi đời xác định tỷ lệ hao mòn của tài sản thông qua tỷ lệ tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế của tài sản thẩm định giá.
Tỷ lệ hao mòn
=
Tuổi đời hiệu quả
x
100%
Tuổi đời kinh tế
Trong đó: Tuổi đời kinh tế = Tuổi đời hiệu quả + Tuổi đời kinh tế cònlại.
Thẩm định viên cần xem xét đến tác động của việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và đầu tư nâng cấp của tài sản… đến tuổi đời hiệu quả của tài sản.
Trên cơ sở điều tra thông tin trên thị trường và đánh giá chất lượng còn lại của tài sản thẩm định giá, thẩm định viên ước lượng tuổi đời hiệu quả, tuổi đời kinh tế của tài sản thẩm định giá. Độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và khả năng đánh giá thị trường của thẩm định viên.
Việc ước tính tuổi đời kinh tế có thể được tính toán thông qua tỷ lệ hao mòn trung bình hàng năm của các tài sản tương tự với tài sản thẩm định đã giao dịch thành công trên thị trường. Tuổi đời kinh tế của tài sản thẩm định giá được xác định tỉ lệ nghịch của tỉ lệ hao mòn trung bình hàng năm nêu trên. Ví dụ: tỉlệ hao mòn trung bình hàng năm của 03 ngôi nhà tương tự với ngôi nhà thẩm định giá là 2%. Như vậy, tuổi đời kinh tế của ngôi nhà cần thẩm định là 50 năm (1/0,02) tại thời điểm thẩm định.
9.3. Phương pháp tổng cộng
Hao mòn bao gồm những tổn thất về tính hữu dụng của tài sản dẫn tới giảm giá trị tài sản do hư hỏng về vật chất của tài sản hoặc các bộ phận cấu tạo nên tài sản, do lỗi thời về chức năng hoặc do tác động của các yếu tố bên ngoài. Trong đó, có những tổn thất về tính hữu dụng có thể khắc phục được và không thể khắc phục được. Như vậy, hao mòn bao gồm hao mòn có thể khắc phục và hao mòn không thể khắc phục.
Hao mòn vật lý và hao mòn chức năng được gây ra bởi những nguyên nhân có thể khắc phục được và những nguyên nhân không thể khắc phục được. Hao mòn ngoại biên gây ra bởi các nguyên nhân bên ngoài, thường là không thể khắc phục được. Hao mòn vật lý do hư hỏng một bộ phận cấu thành tài sản cũng được coi là có thể khắc phục được nếu việc khắc phục này sẽ đảm bảo giữ được giá trị cho các bộ phận khác của tài sản.
Hao mòn được coi là có thể khắc phục được nếu như:
(i) Chi phí để khắc phục những điểm hư hỏng hoặc lỗi thời nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tăng thêm từ việc sửa chữa, khắc phục.
(ii) Chi phí để khắc phục những điểm hư hỏng hoặc lỗi thời lớn hơn giá trị tăng thêm từ việc sửa chữa, khắc phục nhưng việc khắc phục này cần thiết để duy trì giá trị của các bộ phận khác của tài sản thẩm định giá.
Giá trị hao mòn vật lý có thể khắc phục được đo bằng chi phí để khắc phục, sửa chữa những hư hỏng hoặc lỗi thời của tài sản. Chi phí này bao gồm tổng các chi phí như chi phí mua các bộ phận mới, chi phí tháo dỡ các bộ phận cũ,… sau khi khấu trừ phần thu nhập có được từ việc bán thanh lý các bộ phận cũ bị tháo dỡ (nếu có). Đối với trường hợp hao mòn không thể khắc phục thì tổng giá trị hao mòn không thể khắc phục được có thể được ước tính trên cơ sở phương pháp tuổi đời, vốn hóa thu nhập bị tổn thất, vốn hóa chi phí tăng cao,…
Trong trường hợp tài sản có đồng thời hao mòn có thể khắc phục và hao mòn không thể khắc phục thì giá trị hao mòn có thể khắc phục sẽ được tính toán trước, sau đó là giá trị hao mòn không thể khắc phục được. Trường hợp thẩm định viên xác định giá trị từng loại hao mòn (vật lý, chức năng, ngoại biên) một cách riêng rẽ, thì cần xác định theo thứ tự ưu tiên sau: hao mòn vật lý, hao mòn chức năng, hao mòn ngoại biên.
Theo phương pháp tổng cộng, tổng giá trị hao mòn của tài sản (giá trị hao mòn lũy kế) có thể được xác định thông qua tổng giá trị các loại hao mòn vật lý, chức năng và ngoại biên của tài sản, cụ thể như sau:
a) Ước lượng giá trị hao mòn vật lý
Giá trị hao mòn vật lý được xác định thông qua các phương pháp sau: Phương pháp tỷ lệ sử dụng, Phương pháp tuổi đời và Phương pháp chuyên gia.
a1) Phương pháp tỷ lệ sử dụng:
Phương pháp tỷ lệ sử dụng dựa vào việc phân tích giá trị sử dụng của tài sản tại thời điểm so sánh để ước tính giá trị hao mòn vật lý. Cụ thể:
Tỷ lệ hao mòn vật lý
=
Mức độ đã sử dụng
x
100%
Mức độ sử dụng thiết kế
Ví dụ: Một thiết bị được thiết kế để hoạt động tốt được trong vòng 100.000 giờ. Tại thời điểm thẩm định giá, thiết bị đó đã chạy được 10.000 giờ, như vậy tỷ lệ hao mòn vật lý của thiết bị đó là 10% (10.000/100.000 x 100%).
Phương pháp tỷ lệ sử dụng thường được áp dụng với máy, thiết bị.
a2) Phương pháp tuổi đời:
Phương pháp tuổi đời xác định tỷ lệ hao mòn vật lý thông qua tỷ lệ tuổi đời hiệu quả và tuổi đời vật lý của tài sản thẩm định giá. Trong đó, tuổi đời vật lý là số năm tài sản có thể sử dụng trước khi chuyển sang trạng thái không còn sử dụng được do hư hỏng hoặc bào mòn vì các nguyên nhân vật lý, chưa tính đến những lỗi thời về chức năng hoặc tác động của các yếu tố bên ngoài.
Công thức:
Tỷ lệ hao mòn vật lý
=
Tuổi đời hiệu quả
x
100%
Tuổi đời vật lý
Tuổi đời vật lý có thể được xác định thông qua các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, đặc điểm cấu tạo của tài sản,… Tuổi đời vật lý còn có thể được xác định một cách chính xác hơn thông qua công thức:
Tuổi đời vật lý = Tuổi đời hiệu quả + Tuổi đời vật lý còn lại.
Trong đó tuổi đời vật lý còn lại là thời gian ước tính còn lại mà tài sản có thể tiếp tục được sử dụng trước khi chuyển sang trạng thái không còn sử dụng được do hư hỏng hoặc bào mòn vì các nguyên nhân vật lý, không tính đến khả năng chấm dứt sử dụng tài sản sớm hơn do lỗi thời về chức năng hoặc tác động của các yếu tố bên ngoài.
a3) Phương pháp chuyên gia:
Đối với phương pháp chuyên gia các thẩm định viên sử dụng ý kiến chuyên gia có kinh nghiệm làm việc lâu năm liên quan đến tài sản thẩm định giá, trên cơ sở các thông tin, khảo sát tài sản thẩm định giá để đánh giá mức độ hư hỏng, chất lượng còn lại của tài sản thẩm định giá; từ đó, ước lượng tỷ lệ % giá trị hao mòn của tài sản thẩm định giá.
Trong trường hợp căn cứ vào sự hư hỏng, hao mòn của các kết cấu của tài sản thẩm định giá để tính giá trị hao mòn của tài sản thẩm định giá, thẩm định viên dựa vào kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia để đưa ra mức tỷ trọng hao mòn của tài sản thẩm định giá cho phù hợp.
Công thức tính như sau:
Trong đó:
H: Hao mòn của tài sản thẩm định giá tính theo tỷ lệ %;
Hki: Hao mòn của kết cấu thứ i tính theo tỷ lệ %;
Tki: Tỷ trọng của kết cấu thứ i trong tổng giá trị tài sản thẩm định giá;
n: Số kết cấu của tài sản thẩm định giá.
Đánh giá chất lượng còn lại bằng phương pháp chuyên gia đối với máy, thiết bị, có thể tham khảo Phụ lục 04 kèm theo Tiêu chuẩn này.
b) Ước lượng giá trị hao mòn chức năng
– Hao mòn chức năng bao gồm: Hao mòn chức năng do thiếu khuyết, hao mòn chức năng do chi phí vốn cao và hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.
– Đối với hao mòn chức năng có thể khắc phục được thì giá trị hao mòn chức năng được tính bằng tổng chi phí khắc phục sau khi giảm trừ phần thu nhập (nếu có) từ việc bán thanh lý các bộ phận bị tháo dỡ, thay thế (nếu có).
– Hao mòn chức năng do thiếu khuyết là trường hợp tài sản thiếu một bộ phận hay thiết bị nào đó mà các tài sản tương tự có cùng chức năng trên thị trường có hoặc trường hợp tài sản có một bộ phận hay thiết bị nào đó cần phải được thay thế hoặc hiện đại hóa để tài sản có thể hoạt động một cách bình thường hoặc đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Hao mòn chức năng do thiếu khuyết không thể khắc phục được có thể được tính bằng cách vốn hóa các tổn thất do thiếu khuyết này gây ra. Các tổn thất này có thể là tổn thất về doanh thu và/hoặc các tổn thất khác.
– Hao mòn chức năng do chi phí vốn cao là trường hợp thay đổi về thiết kế, nguyên liệu sản xuất hoặc sử dụng công nghệ mới dẫn tới việc tạo ra tài sản thay thế có công năng tương tự nhưng với chi phí đầu tư thấp hơn tài sản thẩm định giá. Hao mòn chức năng do chi phí vốn cao không thể khắc phục được ước lượng thông qua chênh lệch giữa chi phí tái tạo và chi phí thay thế của tài sản trong trường hợp chi phí tái tạo thường cao hơn chi phí thay thế của cùng một tài sản.
– Hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao là trường hợp thay đổi về thiết kế, công nghệ hoặc năng suất vượt trội dẫn tới việc tạo ra những tài sản thay thế có chi phí vận hành, sản xuất thấp hơn tài sản thẩm định giá. Thẩm định viên xác định giá trị hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao không khắc phục được qua các bước sau:
Bước 1: Phân tích báo cáo hoạt động của tài sản thẩm định để xác định chi phí vận hành tính trên mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra bởi tài sản thẩm định giá.
Bước 2: Xác định chi phí vận hành tính trên mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra bởi tài sản thay thế. Sau đó, xác định chênh lệch chi phí vận hành theo đơn vị sản phẩm tạo ra bởi tài sản thẩm định giá và tài sản thay thế.
Bước 3: Ước tính tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản thẩm định.
Bước 4: Xác định tổng mức chênh lệch chi phí vận hành hàng năm thông qua số lượng sản phẩm tạo ra hàng năm của tài sản thẩm định giá và mức chênh lệch chi phí vận hành xác định ở bước 2 trong suốt tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản thẩm định.
Bước 5: Giảm trừ tổng mức chênh lệch chi phí vận hành hàng năm tươngứng với mức tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với khoảnthu nhập tăng thêm (do sử dụng tài sản thay thế có chi phí vận hành thấp hơn tài sản thẩm định giá).
Bước 6: Hiện tại hóa tổng mức chênh lệch vận hành hàng năm (trong suốt tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản) về thời điểm thẩm định giá với tỷ lệ chiết khấu phản ánh rủi ro gắn với việc sử dụng tài sản thẩm định giá.
Khi xác định và ước tính các loại giá trị hao mòn chức năng, thẩm định viên cần phân tích, lập luận chặt chẽ để tránh bị tính trùng dẫn tới làm sai lệch kết quả.
c) Ước lượng giá trị hao mòn ngoại biên
Hao mòn ngoại biên gồm hao mòn kinh tế và giảm giá do vị trí. Loại hao mòn này thường không thể khắc phục được.
Ví dụ về hao mòn kinh tế: Do cung trên thị trường vượt xa cầu trong một thời điểm nhất định làm cho giá trị tài sản bị giảm sút. Điều này ảnh hưởng tới giá trị các doanh nghiệp sản xuất sử dụng các nguyên liệu trên.
Ví dụ về giảm giá do vị trí: Một khách sạn được xây dựng bên cạnh một dòng sông đẹp giữa thành phố. Cùng với thời gian, dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng và có mùi khó chịu tỏa ra xung quanh. Khi đó, khách sạn cũng bị giảm giá trị do tác động bên ngoài này.
Thẩm định viên có thể ước lượng giá trị hao mòn ngoại biên thông qua việc phân tích thông tin từ thị trường, vốn hóa trực tiếp phần thu nhập mất đi do hao mòn ngoại biên, hoặc áp dụng phương pháp chiết trừ phần giá trị hao mòn vật lý và hao mòn chức năng ra khỏi tổng giá trị hao mòn của tài sản.
Giá trị hao mòn ngoại biên thường được ước lượng sau khi ước lượng giá trị hao mòn vật lý và hao mòn chức năng do hao mòn ngoại biên được tạo ra bởi các yếu tố bên ngoài, không phụ thuộc vào tài sản thẩm định giá.
c1) Ước tính hao mòn ngoại biên thông qua việc phân tích thông tin từ thị trường
Sử dụng phân tích thông tin từ thị trường để xem xét giá trị của tài sản thẩm định giá bằng cách phân tích thông tin của các tài sản tương tự đã giao dịch thành công trên thị trường.
c2) Ước tính hao mòn ngoại biên thông qua việc vốn hóa trực tiếp thu nhập bị mất đi.
Khi một tài sản tạo ra thu nhập thì thu nhập mất đi do hao mòn ngoại biên có thể được vốn hóa để xác định tổng thu nhập bị mất trong tổng giá trị của tài sản. Việc ước tính thu nhập mất đi được áp dụng hai bước sau:
– Bước 1: Phân tích thị trường để xác định giá trị khoản thu nhập mất đi hàng năm.
– Bước 2: Hiện tại hóa các khoản thu nhập mất đi hàng năm để xác định tổng giá trị mất đi tác động đến giá trị của tài sản.
Nếu khoản thu nhập mất đi hàng năm là ổn định, đều đặn thì việc hiện tại hóa dòng thu nhập được thực hiện bằng cách vốn hóa khoản thu nhập mất đi hàng năm với tỷ suất vốn hóa phù hợp.
Nếu khoản thu nhập mất đi biến động hàng năm thì việc hiện tại hóa dòng thu nhập được thực hiện bằng cách phân tích dòng tiền chiết khấu.
Ví dụ về các phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn tại phụ lục số 02 kèm theo Tiêu chuẩn này./.
PHỤ LỤC SỐ 01
VÍ DỤ VỀ ƯỚC TÍNH CHI PHI TÁI TẠO, CHI PHÍ THAY THẾ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
1. Phương pháp so sánh theo đơn vị
Cần thẩm định một công trình nhà chung cư 8 tầng có tổng diện tích sàn xây dựng là 10.000m2 với kết cấu khung chịu lực bê tông cốt thép; tường bao xây gạch; sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ, được xây dựng năm 2015.
Qua điều tra thu thập thông tin thị trường của 01 công trình xây dựng nhà chung cư 8 tầng có tổng diện tích sàn xây dựng 12.000m2 có kết cấu khung chịu lực bê tông cốt thép; tường bao xây gạch; sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ tương tự với công trình cần thẩm định, đơn giá xây dựng trọn gói của công trình là 8.500.000 đồng/m2. Công trình này được xây dựng năm 2015 có lắp đặt thêm hệ thống báo cháy tự động, hệ thống BMS. Công trình thẩm định giá không có hệ thống báo cháy tự động, hệ thống BMS.
Do đặc điểm thiết kế của công trình thẩm định không lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, BMS, giá trị của tài sản thẩm định giảm 500.000đ/m2.
Vậy, giá trị công trình thẩm định giá là:
(8.500.000đ/m2– 500.000đ/m2) x 10.000m2 = 80.000.000.000 đồng.
2. Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình
Cần xác định giá trị của tài sản thẩm định giá là nhà biệt thự A vừa được xây dựng năm 2015, với kết cấu khung chịu lực bê tông cốt thép, tường bao xây gạch; sàn, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
Qua điều tra, khảo sát thẩm định viên thu thập được tài liệu từ các bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình của nhà biệt thự A như sau: Chi phí trực tiếp 10.770.028.000 đồng, chi phí gián tiếp 3.231.000.000 đồng, được biết lợi nhuận nhà đầu tư là 10% tính trên tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Lời giải:
TT
Hạng mục
Đơnvịtính
Khốilượng
Đơn giá
Thành tiền
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
10.770.028.000
1
Đào đất
m3
15.950
10.000
159.500.000
2
San lấp mặt bằng
m2
29.680
4.000
118.720.000
3
Móng
m2
15.950
40.000
638.000.000
4
Khung
m2
15.950
100.000
1.595.000.000
5
Bê tông sàn
m2
15.950
60.000
957.000.000
6
Bê tông asphalt
m2
2.200
20.000
44.000.000
7
Trần cách âm
m2
2.200
80.000
176.000.000
8
Hệ thống đường ống nước
– Đường ống nước trong nhà
9
50.000.000
450.000.000
– Đường ống nước mưa
6
8.000.000
48.000.000
9
Hệ thống chống cháy
m2
15.950
40.000
638.000.000
10
Hệ thống làm mát
m2
13.750
20.000
275.000.000
Hệ thống sưởi
m2
2.200
80.000
176.000.000
11
Điện và điện chiếu sáng
m2
15.950
40.000
638.000.000
12
Tường bao
m2
– Khối bê tông
m2
4.080
240.000
979.200.000
– Gạch lát
m2
1.360
260.000
353.600.000
13
Vách ngăn
m2
– Vách ngăn tường
m2
2.800
80.000
224.000.000
– Vách ngăn cửa
m2
5
2.000.000
10.000.000
14
Cửa cuốn
m2
52,8
360.000
19.008.000
15
Dầm mái và tấm lát mái
m2
15.950
140.000
2.233.000.000
16
Mái che cách nhiệt
m2
15.950
40.000
638.000.000
17
Các hạng mục đặc biệt khác
400.000.000
II
CHI PHÍ GIÁN TIẾP
3.231.000.000
III
LỢI NHUẬN NHÀ ĐẦU TƯ (I+II)*10%)
1.400.103.000
IV
Giá trị công trình xây dựng làm tròn (I + II + III)
15.401.000.000
Như vậy, giá trị tài sản thẩm định giá là 15.401.000.000 đồng.
3. Phương pháp khảo sát số lượng
Cần xác định giá trị của tài sản thẩm định giá là công trình xây dựng gắn liền trên đất. Thẩm định viên thu thập được các tài liệu căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và bảng dự toán thiết kế của công trình từ nhà thầu thi công, cụ thể: Chi phí trực tiếp 8 tỷ đồng, Chi phí gián tiếp 2,5 tỷ đồng và lợi nhuận nhà đầu tư là 10% tính trên tổng chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, giá đất (qua điều tra thị trường) là 3 tỷ đồng, cụ thể:
TT
Hạng mục
Thành tiền
I
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
8.000.000.000
1
Đào đất đắp đường
143.720.000
2
Bê tông
1.055.900.000
3
Sàn gỗ
147.740.000
4
Ván khuôn
1.126.540.000
5
Kết cấu thép
1.625.980.000
6
Dầm, sàn và tấm lát mặt cầu
1.913.000.000
7
Mái
333.460.000
8
Tấm cách ly
187.800.000
9
Cửa sổ
30.480.000
10
Lắp kính
65.700.000
11
Sơn
44.140.000
12
Nguyên liệu âm thanh
33.660.000
13
Nguyên vật liệu sàn
19.340.000
14
Điện
436.240.000
15
Ống dẫn
37.460.000
16
Hệ thống ống nước và bình phun chống cháy
398.000.000
17
Chi phí trực tiếp khác
400.000.000
II
CHI PHÍ GIÁN TIẾP
2.500.000.000
III
LỢI NHUẬN NHÀ ĐẦU TƯ (I+II)*10%)
1.050.000.000
IV
Tổng chi phí (I + II + III)
11.550.000.000
V
Giá đất
3.000.000.000
VI
Tổng giá trị tài sản (IV + V)
14.550.000.000
Như vậy, giá trị tài sản thẩm định là 14.550.000.000 đồng.
PHỤ LỤC SỐ 02
VÍ DỤ VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ HAO MÒN (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
1. Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp so sánh
Cần xác định tỷ lệ hao mòn của một ngôi nhà 2 tầng, có tuổi đời hiệu quả 22 năm (gọi là bất động sản A). Qua điều tra thị trường, thẩm định viên thu được thông tin sau:
– Tại thị trường lân cận có 2 bất động sản, tài sản là nhà gắn liền trên đất có mức độ khấu hao tương tự với ngôi nhà cần định giá, đã được bán với giá 3,55 tỷ đồng (gọi là BĐS so sánh 1), và 3,1 tỷ đồng (BĐS so sánh 2).
– Tuổi đời hiệu quả (số năm) của BĐS so sánh 1 là 20 năm, của BĐS so sánh 2 là 21 năm.
– Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100% (sau khi đã điều chỉnh so với bất động sản A) là: BĐS so sánh 1: 1,765 tỷ đồng, BĐS so sánh 2: 1,8 tỷ đồng.
– Giá đất (qua điều tra thị trường) của BĐS so sánh 1 là 2,485 tỷ đồng, của BĐS so sánh 2 là 2,015 tỷ đồng,
Lời giải:
Xác định tỷ lệ hao mòn của BĐS A thực hiện theo các bước sau:
Bước
Trình tự
BĐS so sánh 1
BĐS so sánh 2
1
Giá bán của bất động sản so sánh (giá nhà + đất)
3,550
3,100
2
Giá trị của đất
2,485
2,015
3
Giá trị của nhà tại thời điểm thẩm định giá (3) = (1) –(2)
1,065
1,085
4
Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100%
1,765
1,800
5
Giá trị hao mòn lũy kế của nhà tại thời điểm thẩm định giá (5) = (4) – (3)
700
715
6
Tỷ lệ hao mòn lũy kế (%)
(6) = (5): (4) x 100%
39,66
39,72
7
Tuổi đời hiệu quả (năm)
20
21
8
Tỷ lệ giá trị hao mòn hàng năm của nhà (%) (8) = (6): (7) x 100%
1,983
1,891
9
Xác định tỷ lệ hao mòn của công trình cần thẩm định
Như vậy, tỷ lệ hao mòn của BĐS A là 42,61%.
2. Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp tuổi đời
a) Ví dụ 1:
Cần xác định tuổi đời kinh tế, tuổi đời kinh tế còn lại, tuổi đời thực tế, tuổi đời hiệu quả và tỷ lệ hao mòn của một ngôi nhà trên cơ sở các thông tin sau:
– Hoàn thành xây dựng vào năm 2000.
– Theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì ngôi nhà sẽ tồn tại trong 70 năm (đến năm 2070 bị phá bỏ). Trong đó, giá trị ngôi nhà đóng góp vào giá trị chung của bất động sản sẽ giảm dần, ước tính đến năm 2068 giá trị ngôi nhà đóng góp giá trị BĐS bằng 0 đồng và từ sau năm 2068 ngôi nhà đóng góp giá trị âm (chi phí khắc phục nhà lớn hơn giá trị mang lại cho BĐS).
– Năm 2006 ngôi nhà được nâng cấp, đại tu. Do được nâng cấp nên tuổi đời kinh tế của ngôi nhà được kéo dài thêm 8 năm nữa.
– Năm 2014 tiến hành thẩm định giá.
Lời giải: Từ các thông tin trên có thể xác định các thông số tuổi đời của ngôi nhà như sau:
Tuổi đời kinh tế: là số năm ngôi nhà đóng góp làm tăng giá trị của bất động sản (nhà + đất) là 68 năm (2068 – 2000 = 68)
Tuổi đời kinh tế còn lại: là số năm theo đó sự tồn tại của công trình kiến trúc trên đất có thể đóng góp vào giá trị của toàn bộ bất động sản là 62 năm (2068 – 2014 + 8 = 62)
Tuổi đời hiệu quả: là số năm của một công trình dựa trên tình trạng duy tu, bảo dưỡng công trình là 6 năm (2014 – 2000 – 8 = 6)
Tuổi đời thực tế: là số năm đã trôi qua kể từ hoàn thành xây dựng công trình (mới 100%) đến thời điểm thẩm định giá là 14 năm (2014 – 2000=14).
Tỷ lệ hao mòn =
Tuổi đời hiệu quả
x 100% =
6
x 100% = 8,82%
Tuổi đời kinh tế
68
b) Ví dụ 2:
Cần xác định tỷ lệ hao mòn của loại cần cẩu HINO có các thông số sau:sức nâng 20 tấn, tuổi đời kinh tế là 18 năm, tuổi đời thực tế là 12 năm (tính đếnthời điểm thẩm định giá).
Lời giải:
Tỷ lệ hao mòn =
Tuổi đời hiệu quả
x 100% =
12
x 100% = 67%
Tuổi đời kinh tế
18
3. Xác định tỷ lệ hao mòn vật lý theo phương pháp chuyên gia
Cần xác định tỷ lệ hao mòn của một ô tô tải nhẹ hiệu TOYOTA HI-AX, thẩm định viên sau khi khảo sát từ kinh nghiệm thực tế có các thông số sau:
Bộ phận
Hao mòn của bộ phận kỹ thuật chủ yếu
Tỷ trọng giá trị của bộ phận i trong tổng giá trị
Giá trị hao mòn
Động cơ
20%
55%
11,0%
Khung gầm
15%
15%
22,5%
Hệ thống điện
5%
20%
10%
Hệ thống khác
5%
10%
5%
Lời giải:
Tỷ lệ hao mòn của xe TOYOTA HI-AX là:
(20% x 55%) + (15% x 15%) + (5% x 20%) + (5% x 10%) = 48,5%
4. Xác định giá trị hao mòn về chức năng có thể khắc phục bằng cách thaythế:
Một công trình xây dựng có thiết kế không hợp lý về hệ thống bếp + phòng ăn. Sau khi đưa vào sử dụng 2 năm phải đầu tư chi phí khắc phục lỗi thời về chức năng như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
Chi phí
Thay thế hệ thống đun củi bằng bếp ga
20.000.000
Thay thế bình đun nước nóng 20 lít
8.000.000
Di dời tường ngăn, sửa lại phòng ăn
32.000.000
Tổng chi phí khắc phục
60.000.000
Lợi ích mang lại do khắc phục lỗi thời về chức năng
> 60.000.000
Mức độ hao mòn do lạc hậu về chức năng
60.000.000
5. Xác định giá trị hao mòn vật lý bằng phương pháp tuổi đời
Có hai máy photocopy có đặc điểm như sau:
Đặc điểm
Máy số 1
Máy số 2
Ghi chú
Chi phí mới
60 triệu đồng
60 triệu đồng
Đây là chi phí tạo ra tài sản mới hoặc chi phí mua tài sản mới giống hệt.
Tuổi đời thực tế
7 năm
9 năm
Tuổi đời kinh tế
10 năm
10 năm
Số năm kể từ lần đại tu, sửa chữa lớn.
2
Máy số 01 chưa được sửa chữa lớn, máy số 02 đã được sửa chữa lớn cách thời điểmthẩm định giá 2 năm
Tỷ lệ giá trị sau khi sửa chữa lớn so với lúc mới
70%
Sau khi sửa chữa lớn, hoạt động của máy số 2 được đánh giá ở mức 70% so với lúc mới.
Hai máy được sử dụng và bảo dưỡng định kỳ theo mức tiêu chuẩn, đúng yêu cầu của nhà sản xuất. Như vậy, tuổi đời hiệu quả của máy 1 chính là tuổi đời thực tế (7 năm).
Tuổi đời hiệu quả của máy 2 được tính như sau: 10 – (10* 0,7 – 2) = 5
Máy số 1
Máy số 2
Tỷ lệ hao mòn vật lý:
= 7/10 = 70%
= 5/10 = 50%
Giá trị hao mòn vật lý:
= 60 * 70% = 42 triệu đồng
= 60 * 50% = 30 triệu đồng
6. Xác định giá trị hao mòn ngoại biên
Ví dụ: Xem xét 1.500m2 diện tích kinh doanh bán lẻ trong trung tâm thương mại của một thị trường có lượng cung vượt quá cầu. Trong thị trường cân bằng thì thu nhập hoạt động thuần là 1.000.000 đồng/m2. Tuy nhiên, từ khi bắt đầu có sự vượt cung thì khoản thu nhập hoạt động thuần giảm xuống còn 800.000 đồng/m2 do khối lượng xây dựng quá nhiều. Tỷ lệ vốn hóa của bất động sản bán lẻ trên thị trường là 10%.
Tổng giá trị thu nhập mất đi là:
(1.000.000 – 800.000) x 1.500 m2= 300.000.000 đồng.
Tổng thu nhập mất đi được vốn hóa trực tiếp với tỷ lệ vốn hóa là 10%. Như vậy, giá trị hao mòn kinh tế là:
3.000.000 đồng (= 300.000.000 ¸ 10%)./.
PHỤ LỤC SỐ 03
VÍ DỤ VỀ ÁP DỤNG CÁCH TIẾP CẬN TỪ CHI PHÍ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09)
Các ví dụ dưới đây đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
Ví dụ: Thẩm định giá trạm trộn bê tông ướt (di động) của công ty X đang sử dụng, do công ty ABB nhập khẩu linh kiện và sản xuất lắp ráp tại Việt Nam với các thông tin sau:
– Nguồn gốc xuất xứ thiết bị:
+ Các hệ thống đầu đo cân điện tử, máy tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện động lực do công ty AAB nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
+ Các bộ phận còn lại (kiểu dáng công nghiệp; kết cấu; cabin điều khiển được chống nóng, chống ẩm, bụi và lắp điều hòa nhiệt độ…) do ABB thiết kế và sản xuất.
– Tính năng kỹ thuật:
+ Kết cấu trạm trộn dạng module tiêu chuẩn.
+ Cối trộn có dung tích 1.650/1.200 lít. Công suất 60m3/giờ.
+ Tuổi đời kinh tế 30 năm, tuổi đời hiệu quả 6 năm.
Lời giải:
1. Căn cứ vào hồ sơ nhập khẩu thiết bị, hồ sơ thiết kế, mặt bằng giá thị trường nguyên, nhiên, vật liệu và tiền công vào thời điểm thẩm định giá; ước tính giá trị trạm trộn bê tông ướt, di động (mới 100%) do công ty ABB sản xuất, lắp ráp hoàn chỉnh tại công ty X như sau:
Đơn vị tính: Đồng
TT
Khoản mục
Thành tiền
1
Giá vốn nhập khẩu các hệ thống đầu đo cân điện tử, máy tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện động lực nhập ngoại (thuế suất thuế nhập khẩu thiết bị 0%). Trong đó:
Giá vốn nhập: 516.000.000
– Giá nhập CIF:
310.000 USD x 21.500 đ/USD= 6.665.000.000
– Chi phí vận chuyển:
10.000.000
2
Chi phí trực tiếp (sản xuất, chế tạo phần thiết bị trong nước), trong đó:
800.000.000
– Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
370.000.000
– Chi phí máy, thiết bị
220.000.000
– Chi phí nhân công
310.000.000
3.
Chi phí quản lý phân xưởng
120.000.000
4.
Chi phí quản lý xí nghiệp
130.000.000
5.
Giá thành sản xuất (1+2 + 3 +4)
8.615.000.000
6.
Lợi nhuận (10% giá thành)
861.500.000
7.
Chi phí lắp đặt
23.500.000
8.
Giá bán tại nhà máy
9.500.000.000
2. Ước tính khấu hao tích lũy thiết bị do công ty X sử dụng:
Tỷ lệ hao mòn =
Tuổi đời hiệu quả
x 100% =
6
x 100% = 20%
Tuổi đời kinh tế
30
3. Giá trị của trạm trộn bê tông:
9.500.000.000đ x (100%-20%) = 7.600.000.000đ
Giá trị của trạm trộn bê tông là 7.600.000.000đ (Bảy tỷ sáu trăm triệu đồng)./.
PHỤ LỤC SỐ 04
BẢNG THAM KHẢO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA MÁY, THIẾT BỊ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09)
Mức
Khoảng mức chất lượng
Mô tả
(1)
90% →100%
+ Thiết bị mới, chưa sử dụng hoặc mới đưa vào sử dụng (mức độ sử dụng ít), được bảo dưỡng kỹ thuật tốt.
+ Hình thức tổng thể bên ngoài và các bộ phận có thể quan sát được trông như mới.
+ Thiết bị vận hành tốt, thực hiện tốt tất cả các tính năng theo như thiết kế.
+ Các cụm chức năng và chi tiết ngoại vi còn đầy đủ. Các bộ truyền động chưa có dấu hiệu mài mòn,…
+ Hệ thống điều khiển còn nguyên vẹn, đảm bảo độ tin cậy và chính xác khi hoạt động.
(2)
80% →90%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, có thể vừa được sửa chữa, hoàn chỉnh, đang vận hành sản xuất tốt, thực hiện tốt tất cả các tính năng theo như thiết kế.
+ Hình thức tổng thể bên ngoài tốt, còn lớp sơn nguyên thủy hoặc được sơn tân trang kỹ lưỡng, đảm bảo tính mỹ quan công nghiệp, …
+ Các cụm chức năng chính và chi tiết ngoại vi đầy đủ. Một số cụm đã được sửa chữa, thay mới. Không có chi tiết nào mòn rõ rệt.
+ Hệ thống điều khiển tốt, đảm bảo đầy đủ các chức năng điều khiển hoạt động của thiết bị.
+ Tại thời điểm khảo sát và trong thời gian hoạt động nhất định sắp tới, thiết bị không có dấu hiệu cần phải bảo dưỡng bổ sung (ngoài bảo dưỡng định kỳ) hoặc sửa chữa.
(3)
70% →80%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, có thể đã từng được sửa chữa, hoàn chỉnh.
+ Thiết bị đang vận hành sản xuất tốt, có khả năng sử dụng đúng như hoặc gần bằng với công suất, tính năng thiết kế.
+ Hình thức tổng thể bên ngoài khá tốt, không bị rỉ sét, lớp phủ bề mặt (sơn, xi mạ) bị bong tróc nhẹ, không đáng kể, không có dấu hiệu nứt vỡ…
+ Các cụm chức năng chính còn đủ, một vài chi tiết ngoại vi bị mất mát hoặc hư hỏng, các bộ truyền động đã có dấu hiệu mài mòn.
+ Hệ thống điều khiển đảm bảo tính năng hoạt động.
+ Thiết bị có khả năng vận hành khá tốt, ổn định. Tuy nhiên để thỏa mãn mục đích sử dụng như công suất, năng lực thiết kế ban đầu, thiếtbị cần phải được tân trang, sửa chữa nhỏ hoặc thay mới và cân chỉnh lại một vài bộ phận.
(4)
60% →70%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, đang vận hành sản xuất khá tốt. Đã qua tân trang, sửa chữa.
+ Hình thức tổng thể bên ngoài trung bình khá, lớp phủ bề mặt bị bong tróc, trầy xước, sét.
+ Các cụm chức năng chính và chi tiết ngoại vi hoạt động khá tốt tuy nhiên đã cũ và có dấu hiệu hư hỏng. Các bộ truyền động mòn rõ rệt.
+ Hệ thống điều khiển hoạt động khá.
+ Thiết bị làm việc ở mức độ trung bình khá, không ổn định, không thỏa mãn đầy đủ mục đích sử dụng theo đúng chức năng và công suất theo thiết kế. Để thỏa mãn đầy đủ mục đích sử dụng thiết bị cần phải được sửa chữa cân chỉnh lại (mức trùng tu).
(5)
50% →60%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, đang vận hành sản xuất. Bảo dưỡng kém chưa được tân trang sửa chữa (kể từ ngày đưa vào sử dụng).
+ Hình thức tổng thể bên ngoài trung bình kém. Lớp phủ bề mặt bị bong tróc, rỉ sét. Các chi tiết ngoại vi bị gãy nở, sứt mẻ, hư hỏng, thang máy bám đầy dầu mỡ, bụi bẩn.
+ Các cụm chức năng chính và chi tiết ngoại vi hoạt động khá tốt tuy nhiên đã cũ và có dấu hiệu hư hỏng. Các bộ truyền động mòn rõ rệt.
+ Hệ thống điều khiển hoạt động ở mức trung bình, có dấu hiệu chắp vá, dễ hư hỏng.
+ Thiết bị làm việc không ổn định, dễ bị hỏng hóc. Không thỏa mãn mục đích sử dụng theo đúng chức năng, công suất thiết kế. Để phục hồi chức năng máy cần được sửa chữa, cân chỉnh lại (trên mức trùng tu).
(6)
40% → 50%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, để lâu không sử dụng. Bảo dưỡng kém.
+ Hình thức tổng thể bên ngoài tồi tàn, tương tự mức 5
+ Các cụm chức năng chính và phụ hao mòn nhiều. Các chi tiết ngoại vi mất mát, hư hỏng.
+ Hệ thống điều khiển cũ kỹ, hư hỏng cần phải sửa chữa, phục hồi mới sử dụng được.
+ Thiết bị không còn khả năng làm việc. Nhưng còn khả năng sửa chữa phục hồi (đại tu).
(7)
30% →40%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng, để lâu không sử dụng (đang chờ sửa chữa).
+ Hình thức tổng thể bên ngoài tồi tàn, thân máy rỉ sét, bong rộp từng mảng.
+ Các cụm chức năng chính và phụ hư hỏng nặng. Hầu hết các chi tiếtngoại vi bị tháo dỡ, mất mát, hư hỏng.
+ Hệ thống điều khiển có tình trạng tương tự mức 6.
+ Thiết bị không còn khả năng làm việc. Có thể đại tu phục hồi nhưng không kinh tế.
(8)
<30%
+ Thiết bị cũ đã qua sử dụng một thời gian dài, hư hỏng hoàn toàn.
+ Không còn khả năng phục hồi. Chỉ thích hợp cho việc tháo dỡ để lấy lại một số bộ phận còn sử dụng được của máy hoặc bán phế liệu.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 10
Cách tiếp cận từ thu nhập
(Kýhiệu: TĐGVN 10)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng dẫn thực hiện cách tiếp cận từ thu nhập trong quá trình thẩm định giá đối với tất cả các loại tài sản. Trường hợp có Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam áp dụng riêng cho một nhóm tài sản cụ thể thì áp dụng theo Tiêu chuẩn thẩm định giá riêng đó.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định trong tiêu chuẩn này để hợp tác với doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
4. Giải thích từ ngữ
Cách tiếp cận từ thu nhập là cách thức xác định giá trị của tài sản thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương lai có được từ tài sản về giá trị hiện tại.
Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất vốn hóa phù hợp. Phương pháp vốn hóa trực tiếp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập.
Tỷ suất vốn hóa là tỷ suất phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập hoạt động thuần dự kiến có được trong một năm và giá trị của tài sản.
Tỷ suất chiết khấu là tỷ suất được sử dụng để chuyển đổi dòng thu nhập trong tương lai về giá trị hiện tại. Tỷ suất chiết khấu không chỉ phản ánh giá trị thời gian của tiền mà còn phản ánh rủi ro trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản thẩm định giá.
Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo là giá trị dự kiến của tài sản tại thời điểm kết thúc giai đoạn dự báo dòng tiền chiết khấu (vào thời điểm cuối kỳ phân tích dòng tiền chiết khấu). Nếu tài sản được bán thanh lý vào cuối kỳ dự báo, thì giá trị thanh lý là giá trị của tài sản tại thời điểm cuối kỳ dự báo.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Cách tiếp cận từ thu nhập có thể được sử dụng để xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường.
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận thu nhập cần phản ánh được đặc điểm của đa số đối tượng tham gia thị trường tài sản thẩm định giá. Cụ thể: thu nhập thuần, chi phí hoạt động, tỷ suất vốn hóa, tỷ suất chiết khấu và các dữ liệu đầu vào khác cần được đánh giá trên cơ sở khảo sát thị trường trong quá khứ của tài sản thẩm định, dự đoán tương lai, xem xét tình hình cung – cầu, triển vọng phát triển của thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo. Thẩm định viên cũng cần xác định mục đích sử dụng tài sản để đáp ứng nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Để xác định giá trị phi thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận thu nhập cần phản ánh được các đặc điểm đặc thù của đối tượng sử dụng đặc biệt hoặc tính năng sử dụng đặc biệt của tài sản thẩm định. Ví dụ: Thẩm định viên có thể áp dụng tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu mà chỉ riêng tài sản thẩm định có được do những đặc điểm khác biệt của tài sản hoặc tiêu chí đầu tư đặc biệt của nhà đầu tư.
2. Cách tiếp cận thu nhập dựa trên nguyên tắc tài sản có giá trị vì tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Giữa giá trị tài sản và thu nhập mang lại từ việc sử dụng tài sản có mối quan hệ trực tiếp, vì vậy nếu những yếu tố khác không đổi, thu nhập mang lại từ tài sản cho người sở hữu càng lớn thì giá trị của tài sản càng cao. Cách tiếp cận thu nhập được áp dụng đối với các tài sản tạo ra thu nhập cho người sở hữu, có thể dự báo được thu nhập từ tài sản trong tương lai và tính được tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.
Cách tiếp cận thu nhập gồm hai phương pháp chính: Phương pháp vốn hóa trực tiếp và Phương pháp dòng tiền chiết khấu. Trong đó:
– Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ tài sản là tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của tài sản hoặc vĩnh viễn.
– Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định), ví dụ như trường hợp một doanh nghiệp vừa bắt đầu hoạt động hoặc một công trình mới bắt đầu xây dựng.
3. Phương pháp vốn hóa trực tiếp
a) Công thức:
Trong đó:
V: Giá trị tài sản thẩm định giá
I: Thu nhập hoạt động thuần
R: Tỷ suất vốn hóa
b) Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính thu nhập hoạt động thuần do tài sản mang lại
Bước 2: Xác định tỷ suất vốn hóa
Bước 3: Áp dụng công thức vốn hóa trực tiếp.
4. Xác định thu nhập hoạt động thuần từ tài sản (I):
Công thức xác định thu nhập hoạt động thuần:
Thu nhập hoạt động thuần
=
Tổng thu nhập tiềm năng
–
Thất thu do không sử dụng hết 100% công suất và do rủi ro thanh toán
–
Chi phí hoạt động
Thẩm định viên xác định tổng thu nhập tiềm năng, thất thu, chi phí hoạt động thông qua các thông tin điều tra khảo sát trên thị trường của các tài sản tương tự, có tham khảo thu nhập và chi phí hoạt động trong quá khứ của tài sản thẩm định giá, xem xét tình hình cung – cầu, triển vọng phát triển của thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo tổng thu nhập tiềm năng, thất thu, chi phí hoạt động dự kiến của tài sản thẩm định giá.
– Tổng thu nhập tiềm năng
Tổng thu nhập tiềm năng là tổng số các khoản thu nhập ổn định, hàng năm có được từ việc khai thác hết công suất tài sản. Ví dụ: Đối với một tòa nhà văn phòng cho thuê, các khoản thu nhập tiềm năng có thể có được từ việc cho thuê văn phòng, kho bãi, trông giữ xe và các khoản thu nhập tiềm năng khác. Đối với một thiết bị cụ thể, các khoản thu nhập tiềm năng có thể có được từ việc cho nhà đầu tư khác thuê, bán các sản phẩm được tạo ra từ thiết bị đó hoặc các khoản thu nhập tiềm năng khác.
– Thất thu không sử dụng hết 100% công suất và do rủi ro thanh toán:
Tổng thất thu không sử dụng hết 100% công suất và do rủi ro thanh toán
=
Tỷ lệ thất thu
x
Tổng thu nhập tiềm năng
Tỷ lệ thất thu được ước tính từ việc thu thập và phân tích thông tin của các tài sản tương tự trên thị trường.
– Chi phí hoạt động: là những chi phí hàng năm cần thiết cho việc duy trì dòng thu nhập từ tài sản, bao gồm các chi phí phải trả dù có nhận được hay không nhận được thu nhập từ tài sản, chi phí phải trả tùy thuộc mức độ thu nhập nhận được và một số chi phí khác. Chi phí hoạt động không bao gồm khoản hoàn trả tiền vay (vốn và lãi), khấu hao, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
Đối với bất động sản, các khoản chi phí hoạt động có thể bao gồm chi phí về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; chi phí về bảo hiểm nhà cửa; chi phí quản lý; chi phí điện, nước, gas, dọn vệ sinh; chi phí duy tu; chi phí trông coi; khoản phí bảo dưỡng định kỳ; chi phí hoạt động khác. Trong đó khoản phí bảo dưỡng định kỳ là khoản chi phí bình quân hàng năm (định kỳ) cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận cấu thành trong toàn bộ tuổi đời của tài sản. Ví dụ: mái nhà của một ngôi nhà cần được thay thế sau 20 năm sử dụng thì khoản phí thay thế định kỳ là 1/20 chi phí thay mái nhà, trong đó chi phí thay mái nhà được ước tính tại thời điểm sau 20 năm và chiết khấu về hiện tại.
Đối với máy, thiết bị, các khoản chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung, chi phí tiền thuê, chi phí bảo hiểm, chi phí hoạt động khác.
Ví dụ về cách xác định thu nhập hoạt động thuần tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
5. Xác định tỷ suất vốn hóa (R)
Tỷ suất vốn hóa được xác định thông qua 03 phương pháp: Phương pháp so sánh, Phương pháp phân tích vốn vay – vốn đầu tư và Phương pháp phân tích khả năng thanh toán nợ.
5.1. Phương pháp so sánh
a) Phương pháp so sánh xác định tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản cần thẩm định giá bằng cách so sánh, rút ra từ những tỷ suất vốn hóa của các tài sản tương tự trên thị trường.
Để áp dụng phương pháp này, thẩm định viên cần phải điều tra, khảo sát thông tin của ít nhất 03 tài sản so sánh trên thị trường, bao gồm các thông tin về giá giao dịch, mục đích sử dụng, điều khoản tài chính, điều kiện thị trường tại thời điểm bán,đặc điểm của người mua, thu nhập hoạt động, chi phí hoạt động, tỷ lệ thất thu do không sử dụng hết 100% công suất, rủi ro thanh toán và các yếu tố liên quan khác. Trong trường hợp các tài sản so sánh có các yếu tố khác biệt với tài sản thẩm định giá thì cần tiến hành điều chỉnh các yếu tố khác biệt này.
Cách tính thu nhập hoạt động thuần, chi phí hoạt động áp dụng với các tài sản so sánh phải thống nhất với cách tính áp dụng với tài sản thẩm định. Giá giao dịch của tài sản so sánh phải phản ánh được điều kiện thị trường hiện tại cũng như điều kiện thị trường tương lai tương tự như của tài sản thẩm định giá.
b) Phương pháp so sánh xác định tỷ suất vốn hóa theo 02 cách:
– Cách 1: Xác định tỷ suất vốn hóa trên cơ sở thu nhập hoạt động thuần và giá giao dịch của các tài sản so sánh.
Tỷ suất vốn hóa (R) =
Thu nhập hoạt động thuần
Giá bán
– Cách 2: Xác định tỷ suất vốn hóa trên cơ sở thu nhập hiệu quả của các tài sản so sánh và giá giao dịch của các tài sản so sánh.
Tỷ suất vốn hóa (R) =
1 – Tỷ lệ chi phí hoạt động
Số nhân thu nhập hiệu quả
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí hoạt động =
Chi phí hoạt động
Tổng thu nhập hiệu quả
Số nhân thu nhập hiệu quả
=
Giá bán của tài sản so sánh
Tổng thu nhập hiệu quả của tài sản so sánh
Tổng thu nhập hiệu quả
=
Tổng thu nhập tiềm năng
–
Thất thu do không sử dụng hết 100% công suất và do rủi ro thanh toán
Tỷ lệ chi phí hoạt động có thể xác định được thông qua khảo sát điều tra các tài sản tương tự trên thị trường. Thẩm định viên có thể xác định tỷ lệ chi phí hoạt động và số nhân thu nhập hiệu quả thông qua điều tra ít nhất 03 tài sản tương tự trên thị trường để tổng hợp, rút ra tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản thẩm định giá.
Phương pháp so sánh theo Cách 2 thường được áp dụng trong trường hợp không thu thập được các dữ liệu yêu cầu như cách tính trên, thẩm định viên có thể xác định tỷ suất vốn hóa dựa trên mối quan hệ tỷ lệ giữa tỷ lệ chi phí hoạt động và số nhân thu nhập.
5.2. Phương pháp phân tích vốn vay – vốn sở hữu
Phương pháp phân tích vốn vay – vốn sở hữu xác định tỷ suất vốn hóa căn cứ vào bình quân gia quyền của hệ số vốn hóa tiền vay Rm và Tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu Re, trong đó quyền số là tỷ trọng vốn huy động từ các nguồn khác nhau đầu tư vào tài sản.
Phương pháp này áp dụng đối với các tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn sở hữu và nguồn vốn vay, thẩm định viên phải thu thập được những thông tin liên quan đến 02 nguồn này bao gồm: tỷ lệ vốn sở hữu, tỷ lệ vốn vay, kỳ hạn thanh toán, số kỳ thanh toán, lãi vay, sự kỳ vọng của nhà đầu tư từ khoản đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và các yếu tố khác liên quan.
R = M x Rm + (1-M) x Re
R: tỷ suất vốn hóa
M: tỷ lệ % vốn vay trên tổng vốn đầu tư
(1-M): tỷ lệ % vốn sở hữu trên tổng vốn đầu tư
Rm: hệ số vốn hóa tiền vay
Re: tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu
Trong đó:
– Hệ số vốn hóa tiền vay Rm là tỷ lệ khoản thanh toán nợ hàng năm (bao gồm cả vốn và lãi) trên vốn vay gốc. Hệ số vốn hóa tiền vay được tính bằng cách nhân khoản thanh toán mỗi kỳ (bao gồm cả gốc và lãi) với số kỳ phải thanh toán trong năm và chia cho số tổng số tiền vay gốc.
Ví dụ về cách xác định hệ số vốn hóa tiền vay Rm tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
– Tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu Re là tỷ suất dùng để vốn hóa thu nhập từ vốn sở hữu. Tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu Re được tính bằng cách chia lợi nhuận vốn chủ sở hữu hàng năm chia cho tổng số vốn sở hữu. Cách xác định tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu thường được xác định thông qua khảo sát trên thị trường, phân tích thông tin của các tài sản so sánh.
5.3. Phương pháp phân tích khả năng thanh toán nợ
Phương pháp phân tích khả năng thanh toán nợ xác định tỷ suất vốn hóa căn cứ vào tỷ lệ % vốn vay trên tổng vốn đầu tư M, hệ số vốn hóa tiền vay Rm và tỷ lệ khả năng hoàn trả nợ DCR.
Phương pháp này áp dụng đối với các tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn sở hữu và nguồn vốn vay, thẩm định viên phải thu thập được các thông tin liên quan đến khả năng thanh toán của nhà đầu tư, điều kiện/điều khoản cho vay, tỷ lệ chovay, kỳ hạn thanh toán, số kỳ thanh toán, lãi vay, thu nhập hoạt động thuần và các yếu tố khác liên quan.
Tỷ suất vốn hóa (R) = M x Rm x DCR
Trong đó:
DCR =
Thu nhập hoạt động thuần
Khoản thanh toán nợ hàng năm
Khoản thanh toán nợ hàng năm
=
Khoản thanh toán mỗi kỳ
x
Số kỳ phải thanh toán trong năm
Khoản thanh toán mỗi kỳ bao gồm cả phần gốc và lãi phải trả mỗi kỳ.
Ví dụ về cách xác định tỷ suất vốn hóa xem Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
6. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)
a) Công thức:
● Trường hợp dòng tiền không đều:
Trường hợp dòng tiền đều:
Trong đó:
V: Giá trị thị trường của tài sản
CFt: Dòng tiền năm thứ t
CF: Dòng tiền phát sinh đều đặn hàng năm
CFO: Dòng tiền phát sinh tại thời điểm bắt đầu giai đoạn dự báo dòng tiền. (Tại thời điểm này có thể chưa phát sinh thu nhập từ tài sản nhưng có thể đã phát sinh chi phí đầu tư ban đầu)
Vn: Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo
n: Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai
r: Tỷ suất chiết khấu
t: Năm dự báo
b) Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.
Bước 2: Ước tính dòng tiền thuần trên cơ sở ước tính thu nhập từ tài sản và ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác, vận hành tài sản.
Bước 3: Ước tính giá trị tài sản cuối kỳ dự báo.
Bước 4: Ước tính tỷ suất chiết khấu thích hợp.
Bước 5: Xác định giá trị tài sản bằng công thức nêu trên.
c) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai (n):
Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai được xác định trên cơ sở cân nhắc các yếu tố sau:
– Trong trường hợp dòng tiền biến động không ổn định, giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai không nên quá dài để có thể ước tính tương đối chính xác các biến động của dòng tiền trong tương lai.
– Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai cần đủ dài để doanh nghiệp hoặc tài sản cần thẩm định giá đạt đến mức thu nhập tương đối ổn định.
– Tuổi đời kinh tế của tài sản thẩm định giá.
– Giai đoạn dự định nắm giữ tài sản thẩm định giá.
Việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai cần căn cứ vào mục đích thẩm định giá, đặc trưng của tài sản thẩm định giá, các thông tin thu thập được và cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá. Ví dụ: Trường hợp mục đích thẩm định giá là để xác định giá trị đầu tư của tài sản thì giai đoạn dự định nắm giữ tài sản là căn cứ được ưu tiên khi xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai. Trường hợp tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản thẩm định giá là tương đối ngắn thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể là toàn bộ tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản thẩm định giá.
d) Ước tính thu nhập từ tài sản:
Thu nhập từ tài sản là các khoản tiền mà nhà đầu tư nhận được từ việc đầu tư vào tài sản. Việc ước tính thu nhập được dựa trên cơ sở: Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định; thu nhập trong quá khứ của tài sản thẩm định và/hoặc thu nhập của tài sản tương tự; thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo tổng thu nhập.
đ) Ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản:
Chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản bao gồm các loại chi phí cần thiết cho việc duy trì thu nhập từ việc khai thác tài sản. Việc ước tính chi phí được dựa trên cơ sở: Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định; chi phí trong quá khứ của tài sản thẩm định và/hoặc chi phí của tài sản tương tự; thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự báo chi phí.
Thông tin thu thập được để xác định dòng tiền có thể là thu nhập hoạt động thuần, tổng thu nhập tiềm năng, tổng thu nhập hiệu quả, tùy thuộc vào thông tin, dữ liệu thu thập được.
Trong trường hợp tài sản thẩm định giá được sử dụng bởi doanh nghiệp thì dòng tiền thuần là dòng tiền trước khi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp thẩm định giá trị doanh nghiệp thì giá trị doanh nghiệp được xác định trên cơ sở dòng thu nhập sau thuế.
e) Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo (Vn):
Trong trường hợp tài sản thẩm định giá được tiếp tục sử dụng hoặc doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ tiếp tục hoạt động sau khi kết thúc giai đoạn dự báo (hay kỳ dự báo), thẩm định viên cần xác định phần giá trị tại thời điểm này của tài sản hoặc doanh nghiệp. Giá trị cuối kỳ dự báo có thể coi là giá trị thị trường của tài sản hoặc doanh nghiệp cuối kỳ dự báo. Trong trường hợp giá trị đầu tư, giá trị cuối kỳ dự báo cần phản ánh giá trị còn lại đối với nhà đầu tư cụ thể tiếp tục nắm giữ tài sản sau giai đoạn dự báo.
Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo có thể là giá trị thanh lý tài sản tại thời điểm cuối kỳ dự báo; trong trường hợp tài sản được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo của năm cuối kỳ dự báo thì giá trị tài sản cuối kỳ dự báo được xác định bằng cách sử dụng tỷ suất vốn hóa thích hợp để vốn hóa số tiền dự kiến có được từ việc tiếp tục sử dụng này. Tỷ suất vốn hóa này được căn cứ trên tỷ suất chiết khấu của tài sản tại thời điểm cuối kỳ dự báo, đặc điểm của tài sản và dự báo triển vọng của thị trường tại thời điểm đó.
Tuy nhiên, đối với một số tài sản cụ thể có thể có trường hợp giá trị tài sản cuối kỳ dự báo có ít hoặc không có mối liên hệ với dòng tiền trước thời điểm cuối kỳ dự báo, ví dụ một giếng dầu sau khi hết giai đoạn khai thác có thể không còn hoặc có rất ít giá trị sử dụng.
Trong thẩm định giá doanh nghiệp, việc ước tính giá trị tài sản cuối kỳ dự báo được xác định dựa vào mô hình tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng đều đặn là g trong các năm tiếp theo của kỳ dự báo, tỷ suất chiết khấu trong giai đoạn cuối của kỳ dự báo là r, công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
CFn: Dòng tiền năm thứ n
Vn: Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo
n: Thời gian đầu tư dự kiến
r: Tỷ suất chiết khấu
g: Tốc độ tăng trưởng đều đặn sau kỳ dự báo.
Ví dụ về cách tính giá trị cuối kỳ dự báo hướng dẫn Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
g) Ước tính tỷ suất chiết khấu (r):
Tỷ suất chiết khấu cần phản ánh được giá trị biến đổi theo thời gian của tiền tệ và các rủi ro liên quan đến dòng thu nhập dự kiến có được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản thẩm định giá.
Việc xác định tỷ suất chiết khấu phụ thuộc vào cơ sở giá trị, loại tài sản thẩm định giá và các dòng tiền được xem xét. Trong trường hợp ước tính giá trị thị trường, tỷ suất chiết khấu cần phản ánh rủi ro đối với đa số đối tượng tham gia thị trường. Trong trường hợp ước tính giá trị đầu tư, tỷ suất chiết khấu cần phản ánh tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư cụ thể và rủi ro của khoản đầu tư này.
Tỷ suất chiết khấu được ước lượng thông qua các thông tin từ thị trường của các tài sản tương tự, có thể là tỷ suất sinh lời trung bình của các loại tài sản đó trên thị trường theo phương pháp thống kê.
Trong trường hợp tài sản thẩm định giá đang được vận hành và khai thác bởi một doanh nghiệp thì có thể cân nhắc sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) của doanh nghiệp để làm tỷ suất chiết khấu.
Công thức tính WACC:
Trong đó:
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền
E: Vốn sở hữu
D: Vốn vay
Re: Chi phí vốn sở hữu
Rd: Chi phí vốn vay
Tc: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài ra, đối với thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định viên có thể xác định tỷ suất chiết khấu dựa trên công thức sau:
Tỷ suất chiết khấu = Tỷ suất lợi nhuận không rủi ro + Tỷ lệ rủi ro (nếu có)
Trong đó:
– Tỷ suất lợi nhuận không rủi ro được xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm (hoặc trái phiếu chính phủ kỳ hạn dài nhất tại thời điểm thẩm định giá).
– Tỷ lệ rủi ro được xác định trên cơ sở đánh giá tỷ lệ rủi ro của thị trường giao dịch của nhóm, loại doanh nghiệp cần thẩm định giá và tỷ lệ rủi ro đối với doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Ví dụ về phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu xem phụ lục số 02 kèm theo tiêu chuẩn này./.
PHỤ LỤC SỐ 01
VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU VÀ TỶ SUẤT VỐN HÓA (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 10)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
1. Xác định thu nhập ròng từ cho thuê tài sản
Một chung cư gồm có:
– 20 căn hộ, mỗi căn hộ có 01 phòng ngủ, được cho thuê với giá 8.000.000 đồng/tháng/căn hộ;
– 20 căn hộ, mỗi căn hộ có 02 phòng ngủ, được cho thuê với giá 12.000.000 đồng/tháng/căn hộ.
– Tổng thu nhập tiềm năng từ chung cư đó là:
Căn hộ một phòng ngủ = 20 x 8.000.000 x 12 tháng = 1.920.000.000 (đồng)
Căn hộ hai phòng ngủ = 20 x 12.000.000 x 12 tháng = 2.880.000.000 (đồng)
Tổng thu nhập tiềm năng từ cho thuê = 4.800.000.000 (đồng)
– Xác định tỷ lệ tổn thất do phòng trống và khách thuê nợ khó đòi:
Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có các tỷ lệ phòng cókhách thuê và trống như sau:
Chung cư
Số căn hộ
Số căn hộ có khách thuê
Số căn hộ bỏ trống
Tỷ lệ trống (%)
A
32
29
3
9,4
B
35
31
3
8,6
C
22
20
2
9,1
Như vậy tỷ lệ phòng trống phổ biến là 9,0%
Qua điều tra thị trường tỷ lệ tổn thất do khách thuê nợ khó đòi là 1,0%
Do đó tổng thu nhập hiệu quả từ chung cư cần định giá là:
4.800.000.000 – (4.800.000.000 x 10%) = 4.320.000.000 (đồng)
– Xác định chi phí vận hành: Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có chi phí duy tu vận hành như sau:
Chung cư
Tổng thu nhập hiệu quả
Chi phí
Tỷ lệ chi phí/Tổng thu nhập hiệu quả (%)
A
3.190.000.000
1.116.500.000
35,0
B
4.120.000.000
1.425.520.000
34,6
C
3.360.000.000
1.209.600.000
36,0
Chi phí vận hành của chung cư cần định giá
4.320.000.000 x (0,35+0,346+0,36)/3 = 1.520.640.000 (đồng)
Giả sử có 03 tài sản tương đồng nhau và tương đồng với tài sản thẩm định, có cùng cách tính thu nhập hoạt động thuần, các điều khoản tài chính và điều khoản thị trường không ảnh hưởng đến giá cả của các tài sản so sánh. Dữ liệu thu thập cho mỗi tài sản cụ thể như sau:
A
B
C
Giá bán (triệu đồng)
38000
40000
42000
Thu nhập hoạt động thuần (NOI)
7000
7500
7800
Tỷ suất vốn hóa
(Thu nhập thuần/Giá bán)
0,1842
0,1875
0,1857
Với các điều kiện ở giả thiết, tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản thẩm định là: (0,1842 + 0,1875 + 0,1857) : 3 = 0,1858
b) Ví dụ 2:
Giả sử có 03 tài sản tương đồng nhau và tương đồng với tài sản thẩm định, có cùng cách tính tổng thu nhập hiệu quả, chi phí hoạt động, các điều khoản tài chính và điều khoản thị trường không ảnh hưởng đến giá cả của các tài sản so sánh. Dữ liệu thu thập cho mỗi tài sản cụ thể như sau:
A
B
C
Giá bán (triệu đồng)
38000
40000
42000
Tổng thu nhập hiệu quả (triệu đồng)
15000
17000
18000
Số nhân thu nhập hiệu quả
(Giá bán/Tổng thu nhập hiệu quả)
2,5333
2,3529
2,3333
Tỷ lệ chi phí hoạt động
(Chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hiệu quả)
0,5333
0,5882
0,6111
Tỷ suất vốn hóa
((1-Tỷ lệ chi phí hoạt động)/Số nhân thu nhập hiệu quả)
0,1842
0,175
0,1667
Với các điều kiện ở giả thiết, mức độ tin cậy của thông tin là đồng đều giữa các tài sản so sánh, tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản thẩm định là:
(0,1842 + 0,175 + 0,1667): 3 = 0,1753
2.2. Phương pháp đầu tư
Trong phương pháp này, tỷ suất vốn hóa bằng bình quân gia quyền của các lãi suất từ các nguồn huy động vốn khác nhau đầu tư vào tài sản.
a) Ví dụ 1:
Giả sử cần đầu tư vào một tài sản một khoản đầu tư trị giá 1.000 triệu đồng. Trong đó 66% tổng vốn đầu tư là từ vốn vay ngân hàng với hệ số vốn hóa tiền vay 13%/năm; 34% tổng vốn đầu tư là từ vốn do nhà đầu tư bỏ ra với tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu là 8%/năm. Tính tỷ suất vốn hóa?
Lời giải:
– Tỷ lệ % vốn vay trên tổng vốn đầu tư: M = 66%
– Tỷ lệ % vốn sở hữu trên tổng vốn đầu tư: (1 – M) = 34%
– Tỷ suất vốn hóa:
R= M x Rm + (1-M) xRe = 66% x 13% + 34% x 8% = 11,3%
b) Ví dụ 2:
Giả sử cần đầu tư vào một tài sản số vốn đầu tư là 1.000 tỷ đồng. Trong đó 66% tổng số vốn đầu tư là phần vốn được vay từ ngân hàng với lãi suất 13,5%/năm, khoản thanh toán mỗi kỳ được trả theo tháng và thời gian thanh toán 25 năm; 34%tổng số vốn đầu tư là từ vốn do nhà đầu tư bỏ ra với tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu là8%/năm (rút ra từ thị trường, phân tích các tài sản so sánh). Tính tỷ suất vốn hóa?
Lời giải:
(1) Xác định hệ số vốn hóa tiền vay
– Số kỳ phải thanh toán trong 25 năm là: n = 25 x 12 = 300
– Lãi suất mỗi kỳ là: i = 13,5% / 12 = 0,01125 = 1,125%
– Khoản thanh toán mỗi kỳ là:
= 660 x 0,11656 = 7,693 (tỷ đồng)
(Trong trường hợp này PV là khoản vay)
– Khoản thanh toán nợ hàng năm là: 7,693 x 12 = 92,316 (tỷ đồng)
– Hệ số vốn hóa tiền vay là: 92,316¸ 660 x 100% = 13,99%
(2) Xác định tỷ suất vốn hóa
– Tỷ lệ % vốn vay trên tổng vốn đầu tư: 66%
– Tỷ lệ % vốn sở hữu trên tổng vốn đầu tư: 34%
– Tỷ suất vốn hóa:
66% x 13,99% + 34% x 8% = 11,95%
2.3. Phương pháp phân tích khả năng thanh toán nợ
Xác định tỷ suất vốn hóa của tài sản thẩm định biết rằng tài sản có thu nhập hoạt động thuần hàng năm dự kiến là 100.000 triệu đồng, ngân hàng cho vay 75% trên tổng giá trị tài sản với lãi suất vay hàng năm là 9%, khoản thanh toán mỗi kỳ được trả theo tháng, thời hạn vay là 20 năm. Ngân hàng ước tính Tỷ lệ khả năng hoàn trả nợ vay (DCR) của nhà đầu tư là 1,2.
Lời giải:
(1) Xác định hệ số vốn hóa tiền vay:
– Số kỳ phải thanh toán trong 20 năm là: 20 x 12 = 240
– Lãi suất mỗi kỳ là: i = 9% ¸ 12 = 0,0075
– Khoản thanh toán mỗi kỳ là:
(Trong trường hợp này PV là khoản vay)
– Khoản thanh toán nợ hàng năm là:
PV x 0,008997 x 12 = PV x 0,107964
– Hệ số vốn hóa tiền vay:
Rm = (PV x 0,107964) ¸ PV = 0,107964
(2) Xác định tỷ suất vốn hóa
R = 0,75 x 0,107964 x 1,2 = 0,09717
PHỤ LỤC SỐ 02
VÍ DỤ VỀ ÁP DỤNG CÁCH TIẾP CẬN TỪ THU NHẬP (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 10)
Các ví dụ đã được giản lược và chỉ mang tính chất minh họa.
1. Phương pháp vốn hóa trực tiếp
Ví dụ: Cần thẩm định giá trị thị trường một căn nhà ở mặt tiền đường phố X. Hiện chủ sở hữu đang cho thuê toàn bộ căn nhà, doanh thu 360.000.000đồng/năm, chi phí tu bổ, sửa chữa hàng năm 10.000.000 đồng, thuế 90.000.000 đồng, tỷ suất vốn hóa qua điều tra thị trường cho thấy tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng đối với hoạt động cho thuê nhà phổ biến trên thị trường là 12% năm.
Thu nhập ròng hằng năm từ việc cho thuê căn nhà là:
Xác định giá trị cuối kỳ dự báo của tài sản biết rằng: Sau thời gian 15 năm (thời điểm kết thúc kỳ dự báo) tài sản có khả năng tiếp tục tạo ra 80 tỷ đồng hàng năm. Tỷ suất vốn hóa của giai đoạn đó được ước tính là 15%. Tỷ suất chiết khấu là 10%.
Lời giải:
Giá trị cuối kỳ dự báo của tài sản (giá trị sau năm thứ 15) quy về thời điểm hiện tại là:
đồng
Làm tròn thành: 127.700.000 đồng (Một trăm hai mươi bẩy triệu bẩy trăm ngàn đồng).
b) Ví dụ 2:
Xác định giá trị cuối kỳ dự báo của một hợp đồng cho thuê tài sản biết rằng:
Thời hạn cho thuê: 5 năm;
Thu nhập hàng năm là 100.000.000 đồng;
Sau thời hạn cho thuê, các năm tiếp theo thu nhập cho thuê tăng đều 10%/năm;
Tỷ suất vốn hóa là 15% /năm.
Lời giải:
– Thu nhập của hợp đồng cho thuê tài sản tại năm thứ 6 là:
100.000.000 x (1 + 10%) = 110.000.000 đồng
– Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo của hợp đồng (giá trị sau năm thứ 5) là:
đồng (Hai tỷ hai trăm triệu đồng)
c) Ví dụ 3:
Cần thẩm định giá chứng khoán X có mức trả cổ tức của năm sau là 400.000 đồng, của năm tiếp theo là 500.000 đồng. Sau khi nhận cổ tức của năm tiếp theo đó, chứng khoán có thể bán lại với giá 100.000.000 đồng. Tỷ suất chiết khấu là 15%.
Lời giải:
– Giá trị tài sản cuối kỳ dự báo hay giá trị thanh lý của chứng khoán là 100.000.000 đồng
– Giá trị hiện tại của chứng khoán X là:
= 76.340.264 (đồng)
Làm tròn thành: 76.000.000 đồng (Bảy mươi sáu triệu đồng)
d) Ví dụ 4:
Cần thẩm định giá một cửa hàng thương mại có diện tích sàn xây dựng 2.000m2, diện tích cho thuê 80% diện tích sàn xây dựng. Giá cho thuê 1.100.000 đồng/m2/tháng (bao gồm thuế giá trị gia tăng). Chi phí khấu hao, tu sửa, bảo dưỡng 3 tỷ đồng/năm, chi phí quản lý điều hành 1 tỷ đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Thời hạn cho thuê 4 năm nữa hết hạn cho thuê, giá thuê mới dự kiến sẽ tăng 15%, chi phí khấu hao tu sửa bảo dưỡng tăng 5%, chi phí quản lý điều hành tăng 10% và sau đó ổn định. Tỷ suất chiết khấu và tỷ suất vốn hóa là 12%. Tiền thu về được tính vào cuối mỗi năm.
Lời giải:
(1) Tính thu nhập thuần hiện nay:
Thu nhập tiềm năng hiện nay: 1.100.000 đồng/m2/tháng x 2.000m2x 80% x 12 tháng = 21.120.000.000 đồng
Thuế GTGT: (đồng)
Thu nhập hoạt động thuần hằng năm: 21.120.000.000 – 3.000.000.000 – 1.000.000.000 – 1.920.000.000 = 15.200.000.000 (đồng)
(2) Tính thu nhập thuần vào thời kỳ sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê hiệnnay
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/04/thong-tu-126-2015-tt-btc-ve-tieu-chuan-tham-dinh-gia-viet-nam-so-08-09-va-10.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-04-12 03:38:292023-04-12 03:38:29Bộ Tài chính ban hành thông tư 126/2015/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Số: 28/2015/TT-BTC
Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2015
THÔNG TƯ
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 05, 06 VÀ 07
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 3 (ba) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 – Quy trình thẩm định giá;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 – Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 07 – Phân loại tài sản trong thẩm định giá.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2015.
2. Các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm: Tiêu chuẩn số 04 – Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá trị tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; Tiêu chuẩn số 05 – Quy trình thẩm định giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2); Tiêu chuẩn số 12 – Phân loại tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 06 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Hội Thẩm định giá Việt Nam;
– Các doanh nghiệp thẩm định giá;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu: VT; QLG (VT, CSG).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIỀU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 05
Quy trình thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 05)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng dẫn thực hiện quy trình thẩm định giá khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định trong tiêu chuẩn này để hợp tác với doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Quy trình thẩm định giá bao gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Bước 4. Phân tích thông tin.
Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
2. Xác định tổng quát về tài sản thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá, bao gồm:
a) Xác định các đặc điểm cơ bản về pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản cần thẩm định giá có ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp có những hạn chế trong việc xác định các đặc điểm này, cần nêu rõ trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.
b) Xác định đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá: Đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết.
c) Xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá.
Mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá được xác định căn cứ vào văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,văn bản đề nghị thẩm định giá của khách hàng thẩm định giá hoặc hợp đồng thẩm định giá. Mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phải được ghi rõ trong hợp đồng thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.
Thẩm định viên cần trao đổi cụ thể với khách hàng để xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá phù hợp với mục đích sử dụng của chứng thư thẩm định giá
d) Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá.
Căn cứ vào mục đích thẩm định giá, đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và đặc điểm thị trường của tài sản thẩm định giá thẩm định viên xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường của tài sản.
Trong báo cáo kết quả thẩm định giá, thẩm định viên phải phân tích những thông tin, dữ liệu gắn với các căn cứ nêu trên và căn cứ vào Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 về giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá và Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 về giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá để có lập luận rõ cơ sở giá trị của thẩm định giá là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường của tài sản thẩm định giá.
e) Xác định giả thiết và giả thiết đặc biệt
Thẩm định viên có thể đưa ra giả thiết đối với những thông tin còn hạn chế, chưa chắc chắn ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá trong trường hợp không khắc phục được những hạn chế này. Các hạn chế về thông tin bao gồm các hạn chế về hồ sơ pháp lý của tài sản thẩm định giá, hạn chế về đặc điểm của tài sản thẩm định giá, hoặc hạn chế về các thông tin khác ảnh hưởng đến việc ước tính giá trị của tài sản thẩm định giá.
Ví dụ: Khi thẩm định giá thửa đất của một nhà máy, thẩm định viên thu thập được thông tin cho rằng thửa đất này có khả năng bị ô nhiễm nhưng chưa có cơ sở vững chắc để kết luận thửa đất này bị ô nhiễm. Thẩm định viên có thể giả thiết thửa đất này không bị ô nhiễm nếu các chi phí để xác định mức độ ô nhiễm là quá lớn và không cần thiết trong bối cảnh, phạm vi cuộc thẩm định giá. Hoặc, hi thẩm định giá trị của tên thương mại gắn với một doanh nghiệp, thẩm định viên có thể giả định rằng doanh nghiệp đó sẽ tiếp tục hoạt động lâu dài mặc dù điều này không hoàn toàn chắc chắn.
Giả thiết đặc biệt là giả thiết về tình trạng của tài sản khác với thực tế tại thời điểm thẩm định giá, tuy nhiên giả thiết này cần được áp dụng để phù hợp với mục đích thẩm định giá theo yêu cầu của khách hàng. Ví dụ như trường hợp thẩm định giá một tòa nhà đang được xây dựng với giả thiết đặc biệt là tòa nhà đó đã được hoàn thành tại thời điểm thẩm định giá; hoặc trường hợp một doanh nghiệp đã ngừng hoạt động tại thời điểm thẩm định giá, tuy nhiên khách hàng yêu cầu xác định giá trị doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp vẫn đang hoạt động tại thời điểm thẩm định giá.
Những giả thiết và giả thiết đặc biệt đưa ra phải hợp lý và phù hợp với mục đích thẩm định giá. Các giả thiết đặc biệt cần phải được thông báo và có sự đồng thuận của khách hàng thẩm định giá và đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thẩm định giá, nếu thẩm định viên thấy những giả thiết đưa ra là không chặt chẽ hoặc thiếu cơ sở, hoặc nên đưa ra dưới dạng giả thiết đặc biệt thì cần xem xét lại và thông báo, trao đổi ngay với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá (hoặc người được ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá) và khách hàng, từ đó đưa ra hướng xử lý phù hợp. Nếu việc tiến hành thẩm định giá trên cơ sở một giả thiết đặc biệt khiến cho việc thẩm định giá trở nên không khả thi thì cũng cần loại bỏ giả thiết đặc biệt này.
Các giả thiết và giả thiết đặc biệt cần được thuyết minh rõ tại báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06 – Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá.
3. Lập kế hoạch thẩm định giá, bao gồm:
a) Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ phạm vi, nội dung công việc, tiến độ thực hiện từng nội dung công việc và tiến độ thực hiện của toàn bộ cuộc thẩm định giá.
b) Nội dung kế hoạch bao gồm:
– Xác định mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và nội dung công việc.
– Xác định phương thức, cách thức tiến hành thẩm định giá.
– Xác định dữ liệu cần thiết cho cuộc thẩm định giá, các tài liệu cần thu thập về thị trường, tài sản thẩm định giá, tài sản so sánh.
– Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu về tài sản cần thẩm định giá.
– Xây dựng tiến độ thực hiện, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.
– Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực: Lập phương án phân công thẩm định viên và các cán bộ trợ giúp thực hiện yêu cầu thẩm định giá của khách hàng, đảm bảo việc áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp.
– Xác định nội dung công việc cần thuê chuyên gia tư vấn (nếu có).
4. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Các nguồn thông tin thu thập, phục vụ cho quá trình thẩm định giá bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp; thông tin từ kết quả khảo sát thực tế; thông tin từ các giao dịch mua bán tài sản trên thị trường (ví dụ: giá thực mua bán, giá chào bán, giá chào mua, điều kiện mua bán, khối lượng giao dịch, thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch); thông tin trên các phương tiện truyền thông của địa phương, trung ương và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; thông tin trên các văn bản thể hiện tính pháp lý về quyền của chủ sở hữu, về các đặc tính kinh tế – kỹ thuật của tài sản, về quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng, miền có liên quan đến tài sản.
Thẩm định viên có trách nhiệm kiểm chứng thông tin để bảo đảm độ tin cậy, chính xác trước khi đưa vào phân tích thông tin, áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá. Đối với những tài liệu do khách hàng cung cấp, nếu phát hiện nội dung tài liệu, hồ sơ không hoàn chỉnh, không đầy đủ hoặc có nghi vấn thẩm định viên phải kịp thời yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ hoặc xác minh, làm rõ.
Thẩm định viên phải trực tiếp tham gia vào quá trình khảo sát, ký biên bản khảo sát hiện trạng tài sản và thu thập số liệu về thông số của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh (nếu sử dụng các tài sản so sánh). Chụp ảnh các tài sản theo dạng toàn cảnh và chi tiết.
Đối với từng loại tài sản cụ thể thẩm định viên cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá và tiến hành thu thập các thông tin phù hợp với các yếu tố đó, phù hợp với cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá lựa chọn.
Ví dụ về các thông tin cần thu thập đối với một số nhóm tài sản như sau:
– Đối với máy móc, thiết bị: Khảo sát và thu thập số liệu về chỉ tiêu và đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, đặc điểm dây chuyền công nghệ, nhà sản xuất, xuất xứ, nhãn hiệu, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, công suất, quy mô, kích thước, chất liệu, mức độ hao mòn và các đặc điểm khác ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh (nếu có). Ngoài ra, thẩm định viên cần thu thập thêm các thông tin về tình hình tiêu thụ, phân phối trên thị trường (bán rộng rãi, độc quyền phân phối hoặc hình thức khác).
– Đối với bất động sản: Khảo sát và thu thập số liệu về vị trí thực tế của bất động sản, so sánh với vị trí của các bất động sản khác trong cùng khu vực, mô tả các đặc điểm pháp lý liên quan đến bất động sản; diện tích đất và công trình kiến trúc gắn liền với đất; đặc điểm hình học của bất động sản; loại hình kiến trúc, vật liệu xây dựng công trình; thời điểm hoàn thành và thời điểm đưa vào sử dụng công trình, tuổi đời, tình trạng sửa chữa và bảo trì; kết cấu hạ tầng (cấp và thoát nước, viễn thông, điện, đường, khu để xe và các yếu tố khác); cảnh quan, môi trường xung quanh; mục đích sử dụng tại thời điểm thẩm định giá; các số liệu về kinh tế – xã hội, môi trường, quy hoạch và những yếu tố khác có tác động đến giá trị của bất động sản, những đặc trưng của thị trường bất động sản để nhận biết sự khác nhau giữa khu vực có tài sản thẩm định giá và khu vực lân cận; các thông tin về những yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến mục đích sử dụng của tài sản (địa chất, bản đồ địa chính, quy hoạch, biên giới hành chính, kết cấu hạ tầng và các yếu tố khác).
– Đối với doanh nghiệp: Khảo sát và thu thập số liệu về ngành nghề kinh doanh, vị trí kinh doanh trong ngành (nếu có), thành viên góp vốn, năng lực quản trị, quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp; các khoản doanh thu và chi phí của doanh nghiệp; hiện trạng về tài sản, tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá; môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường khoa học – công nghệ, các đơn vị cạnh tranh, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp; các thông tin khác ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp.
– Đối với tài sản tài chính: Khảo sát thu thập thông tin về thị trường, thu nhập từ tài sản tài chính mang lại, quyền lợi và lợi ích có được từ việc nắm giữ tài sản, tính thanh khoản của tài sản tài chính. Đối với từng loại tài sản tài chính cụ thể, thẩm định viên thu thập số liệu về các chỉ số đánh giá có thể áp dụng với loại tài sản tài chính cụ thể cũng như các đặc điểm khác ảnh hưởng tới giá trị của tài sản tài chính.
Ngoài ra, thẩm định viên phải thu thập các thông tin như các thông tin liên quan đến tính pháp lý của tài sản; các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, chính sách thuế, thu nhập, các điều kiện giao dịch của tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh (nếu có); các thông tin về yếu tố cung – cầu, lực lượng tham gia thị trường, sở thích và động thái người mua – người bán tiềm năng, tình hình lạm phát, các chỉ số giá đối với nhóm tài sản cụ thể (nếu có).
5. Phân tích thông tin
Là quá trình phân tích toàn bộ các thông tin thu thập được liên quan đến tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh để đánh giá tác động của các yếu tố đến kết quả thẩm định giá cuối cùng. Cụ thể:
a) Phân tích những thông tin về đặc điểm của tài sản (pháp lý, kinh tế – kỹ thuật).
b) Phân tích những thông tin về thị trường của tài sản thẩm định giá: cung- cầu; sự thay đổi của chính sách, pháp luật; sự phát triển của khoa học, công nghệ và các yếu tố khác.
c) Phân tích về việc sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
Thẩm định viên phân tích khả năng sử dụng tốt nhất của tài sản nhằm bảo đảm sử dụng một cách hợp pháp, hợp lý trong điều kiện cho phép về mặt kỹ thuật, tài chính và mang lại giá trị cao nhất cho tài sản.
Khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản thẩm định giá khi đứng độc lập có thể khác biệt với khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó khi được xem xét trong một tổng thể. Khi đó cần cân nhắc đóng góp của tài sản đó cho giá trị chung của tổng thể. Mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản có thể khác với mục đích sử dụng hiện tại của tài sản. Thẩm định viên cần phân tích và trình bày các khả năng sử dụng tài sản cho phù hợp với những yếu tố pháp lý, tự nhiên và tài chính để xác định mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản. Trong đó, cần đánh giá cụ thể việc sử dụng tài sản trên các khía cạnh sau:
– Về tính hợp pháp của tài sản trong việc sử dụng, những hạn chế theo quy định của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật. Ví dụ như:
+ Hợp đồng thuê dài hạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của một tài sản, do trong suốt thời gian còn lại của hợp đồng thuê việc sử dụng tài sản có thể bị giới hạn bởi hợp đồng cho thuê.
+ Các quy định của Chính phủ về phát triển, xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng, đăng kiểm, môi trường, tác động của xã hội đối với việc sử dụng tài sản cũng ảnh hưởng lớn tới việc xác định mục đích sử dụng của tài sản.
Đối với bất động sản các yếu tố về tính pháp lý chi phối việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất có thể là các quy định về xây dựng, phân vùng quy hoạch (thường phản ánh trong hầu hết các quyết định sử dụng cao nhất và tốt nhất), luật hoặc quy chuẩn xây dựng có thể hạn chế việc xây dựng lô đất, ô đất được phát triển để đạt được mục đích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất bằng cách áp đặt các hạn chế gây tăng chi phí xây dựng.
– Sự thích hợp về mặt vật chất, kỹ thuật đối với việc sử dụng tài sản: Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất tài sản phụ thuộc vào việc xem xét các yếu tố vật chất, kỹ thuật như kích thước, thiết kế, các điều kiện ảnh hưởng của tự nhiên và các yếu tố vật chất, kỹ thuật khác. Một số tài sản có thể đạt được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của nó khi kết hợp với một số tài sản nhất định khác. Trong trường hợp này, các thẩm định viên phải xác định tính khả thi và khả năng kết hợp với một số tài sản nhất định đó để đưa ra quyết định về việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất.
– Khả thi về tài chính: Sau khi đáp ứng được hai tiêu chí đầu tiên, thẩm định viên cần phân tích thêm để xác định khả năng tạo ra thu nhập, hoặc lợi tức bằng hoặc lớn hơn số tiền cần thiết để đáp ứng các chi phí hoạt động, chi phí sử dụng, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thu hồi vốn. Mọi kế hoạch sử dụng tạo ra lợi nhuận dương được coi là khả thi về mặt tài chính.
Để xác định tính khả thi về tài chính, thẩm định viên phải ước tính tổng thu nhập trong tương lai kỳ vọng có thể có được từ mỗi mục đích sử dụng tiềm năng. Các khoản bỏ trống, thất thu, chi phí hoạt động và các chi phí cần thiết khác để áp dụng mục đích sử dụng tiềm năng được trừ vào thu nhập để có được thu nhập hoạt động thuần. Nếu lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng đủ để đáp ứng các tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận kỳ vọng thì việc sử dụng là khả thi về mặt tài chính.
Tuy nhiên trong số các mục đích sử dụng khả thi về mặt tài chính thì mục đích sử dụng tạo ra lợi nhuận cao nhất phù hợp với tỷ lệ lợi nhuận của ngành thì đó là mục đích sử dụng cao nhất và tốt nhất. 6. Xác định giá trị tài sản thẩm định giá
Căn cứ các cách tiếp cận thẩm định giá quy định tại các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, thẩm định viên phân tích và lựa chọn các phương pháp thẩm định giá phù hợp với mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị của tài sản, mức độ sẵn có của các dữ liệu, thông tin để áp dụng các phương pháp thẩm định giá và phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
Thẩm định viên áp dụng từ 02 phương pháp thẩm định giá trở lên đối với một tài sản thẩm định giá để đối chiếu kết quả và kết luận chính xác về kết quả thẩm định giá trừ trường hợp thực hiện theo quy định khác của pháp luật chuyên ngành. Khi áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá, thẩm định viên cần đánh giá và chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
Trong trường hợp sử dụng phương pháp so sánh nhưng chỉ có 02 (hai) tài sản so sánh thì kết quả thẩm định giá của phương pháp so sánh chỉ được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ các phương pháp thẩm định giá khác.
Thẩm định viên được sử dụng 01 (một) phương pháp thẩm định giá trong các trường hợp:
– Áp dụng phương pháp so sánh khi có nhiều số liệu từ các giao dịch (tối thiểu 03 giao dịch) của các tài sản so sánh trên thị trường gần thời điểm thẩm định giá.
– Không có đủ thông tin để áp dụng 02 (hai) phương pháp thẩm định giá trở lên và đưa ra căn cứ thực tế chứng minh cho việc không thể khắc phục được những hạn chế về thông tin này.
7. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan
– Báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá được lập theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06- Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá.
– Xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá: Thời điểm có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá là ngày, tháng, năm ban hành chứng thư thẩm định giá.
– Xác định thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá:
Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá được xác định trên cơ sở đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá; biến động về pháp lý, thị trường liên quan đến tài sản thẩm định giá và mục đích thẩm định giá nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực.
– Báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá sau khi được doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá ký phát hành theo đúng quy định của pháp luật được chuyển cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã được ký kết./.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 06
Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá, Hồ sơ thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 06)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định nội dung và thể thức của báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá trong hoạt động thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Báo cáo kết quả thẩm định giá
Báo cáo kết quả thẩm định giá (sau đây gọi là Báo cáo) phải thể hiện thông tin đúng theo thực tế, mang tính mô tả và dựa trên bằng chứng cụ thể để thuyết minh về mức giá của tài sản cần thẩm định giá. Những thông tin này phải được trình bày theo một trình tự khoa học, hợp lý, từ mô tả về tài sản đến những yếu tố tác động tới giá trị của tài sản. Báo cáo phải có các lập luận, phân tích những dữ liệu thu thập trên thị trường hình thành kết quả thẩm định giá. Báo cáo là một phần không thể tách rời của Chứng thư thẩm định giá.
Nội dung chi tiết của Báo cáo có thể thay đổi theo đối tượng thẩm định giá, mục đích, yêu cầu tiến hành thẩm định và theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, một Báo cáo phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh được phép phát hành chứng thư thẩm định giá.
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp, văn phòng giao dịch của doanh nghiệp (nếu có). Tên và địa chỉ của chi nhánh doanh nghiệp phát hành Báo cáo và chứng thư thẩm định giá.
b) Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá:
– Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
– Tên tài sản thẩm định giá.
– Thời điểm thẩm định giá.
– Mục đích thẩm định giá.
– Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
– Căn cứ pháp lý để thẩm định giá: những văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá, các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam được áp dụng trong cuộc thẩm định giá, các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc địa phương ban hành liên quan tới cuộc thẩm định giá, các giấy tờ pháp lý liên quan tới tài sản thẩm định giá.
c) Thông tin tổng quan về thị trường, các thông tin về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá.
d) Thông tin về tài sản thẩm định giá bao gồm: các mô tả chi tiết và phân tích liên quan như tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kinh tế – kỹ thuật của tài sản.
Thông tin về đặc điểm của một số tài sản thẩm định giá được hướng dẫn tại Phụ lục 01; các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của một số tài sản thẩm định giá tham khảo tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
đ) Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá: Thẩm định viên cần đưa ra được căn cứ, lập luận để xác định cơ sở thẩm định giá của tài sản là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Đối với mỗi tài sản thẩm định giá trong một cuộc thẩm định giá chỉ có thể xác định một cơ sở giá trị thẩm định giá là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường.
e) Giả thiết và giả thiết đặc biệt
Thẩm định viên cần nêu rõ các giả thiết, giả thiết đặc biệt để phục vụ cho việc thẩm định giá, cơ sở xây dựng cũng như ảnh hưởng của các giả thiết này đến kết quả thẩm định giá.
g) Áp dụng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá:
Thẩm định viên cần nêu rõ cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá được lựa chọn áp dụng, căn cứ lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá đó.
Khi áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá, thẩm định viên cần thể hiện trong Báo cáo những lập luận, phân tích, chứng cứ, số liệu, bảng tính và các yếu tố khác cho những lần điều chỉnh, tính toán trong cả quá trình thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng trong Báo cáo cần phải được trích dẫn nguồn cụ thể.
h) Kết quả thẩm định giá
i) Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
k) Những điều khoản loại trừ và hạn chế:
– Thẩm định viên căn cứ vào hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá, loại tài sản, đặc điểm của cuộc thẩm định giá để đưa ra điều khoản loại trừ và hạn chế cho phù hợp.
– Các điều khoản loại trừ và hạn chế có thể bao gồm điều kiện ràng buộc về công việc, giới hạn về phạm vi công việc và các điều kiện hạn chế khác. Ví dụ: sự không rõ ràng về tình trạng pháp lý của tài sản, hạn chế về thông tin, dữ liệu liên quan cần thu thập, …
– Thẩm định viên cần có đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các hạn chế; đồng thời, đưa ra cách thức xử lý (nếu có) đối với các hạn chế đó trong quá trình thẩm định giá.
– Thẩm định viên cần nêu rõ những quyền và lợi ích cá nhân (nếu có) liên quan đến tài sản thẩm định giá, những xung đột lợi ích có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện thẩm định giá.
l) Thông tin và chữ ký của thẩm định viên và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện Báo cáo kết quả thẩm định giá:
– Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên được giao chịu trách nhiệm thực hiện cuộc thẩm định giá phù hợp với đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá.
– Họ tên, số thẻ và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của doanh nghiệp thẩm định giá đối trường hợp phát hành Báo cáo tại doanh nghiệp thẩm định giá. Họ tên, số thẻ và chữ ký của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đối với trường hợp phát hành Báo cáo tại chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phép phát hành chứng thư thẩm định giá theo ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá.
m) Các phụ lục kèm theo, bao gồm:
– Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến cuộc thẩm định giá.
– Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá.
– Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định giá.
– Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định giá (nếu có).
Ngoài ra, thẩm định viên cần dẫn chiếu nguồn tin đối với tất cả các thông tin, số liệu trong Báo cáo.
Mẫu Báo cáo được quy định tại Phụ lục 03 và Phụ lục 04 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
2. Chứng thư thẩm định giá
Chứng thư thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:
– Số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
– Thông tin về khách hàng thẩm định giá.
– Thông tin chính về tài sản thẩm định giá (tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kinh tế – kỹ thuật).
– Mục đích thẩm định giá.
– Thời điểm thẩm định giá.
– Căn cứ pháp lý.
– Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá.
– Giả thiết và giả thiết đặc biệt
– Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.
– Những điều khoản loại trừ và hạn chế của kết quả thẩm định giá.
– Kết quả thẩm định giá cuối cùng.
– Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên được giao chịu trách nhiệm thực hiện thẩm định giá đã ký Báo cáo.
– Họ tên, số thẻ, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của doanh nghiệp thẩm định giá trường hợp phát hành chứng thư tại doanh nghiệp thẩm định giá. Họ tên, số thẻ, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá và dấu của chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư tại chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá theo ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá.
– Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá.
– Các phụ lục kèm theo (nếu có).
Chứng thư thẩm định giá gửi cho khách hàng bao gồm cả báo cáo kết quả thẩm định giá. Mẫu chứng thư thẩm định giá được quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
3. Hồ sơ thẩm định giá
a) Thẩm định viên có trách nhiệm lập hồ sơ thẩm định giá để chứng minh quá trình thẩm định giá đã được thực hiện theo đúng các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định của pháp luật về giá có liên quan.
Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về lưu trữ. Việc khai thác Hồ sơ thẩm định giá phải đảm bảo tính bảo mật theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ thẩm định giá bao gồm toàn bộ những thông tin, tài liệu cần thiết, phục vụ cho quá trình thẩm định giá tài sản để hình thành kết quả thẩm định giá cuối cùng. Tài liệu trong hồ sơ thẩm định giá phải được phân loại, sắp xếp theo thứ tự và được thể hiện trên giấy, phim ảnh hay những vật mang tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Thành phần của từng hồ sơ thẩm định giá có thể khác biệt căn cứ vào mục đích thẩm định giá và loại tài sản cần thẩm định giá.
c) Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá
Hồ sơ thẩm định giá phải được đưa vào lưu trữ bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá phát hành Chứng thư thẩm định giá. Căn cứ vào loại hình lưu trữ, hồ sơ thẩm định giá phải có đủ các thông tin, tài liệu cơ bản như sau:
* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
– Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.
– Những thông tin cơ bản và địa chỉ liên hệ của khách hàng thẩm định giá.
– Những thông tin cơ bản của thẩm định viên và toàn bộ các cán bộ khác của doanh nghiệp thẩm định giá được giao tham gia cuộc thẩm định giá tài sản.
– Bản gốc hoặc sao y bản chính hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp đồng thẩm định giá (nếu có), hoặc bản gốc văn bản đề nghị/yêu cầu thẩm định giá.
– Thông tin, tài liệu về đặc điểm pháp lý và kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá, hoặc doanh nghiệp cần thẩm định giá/xác định giá trị doanh nghiệp và các tài sản so sánh (nếu có).
– Báo cáo của chuyên gia được mời cung cấp ý kiến chuyên môn (nếu có).
Trường hợp trưng cầu ý kiến tư vấn của các chuyên gia về công suất thiết kế, tính năng tác dụng của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thì báo cáo kết quả thẩm định phải nêu rõ mục đích, thời gian tiến hành và kết luận của chuyên gia tư vấn.
– Biên bản khảo sát kèm nhận định và chữ ký xác nhận của thẩm định viên khảo sát thực tế. Trong biên bản khảo sát cần nêu rõ mục đích, thời gian, tên những người tham gia khảo sát thực tế, kết quả thu được từ khảo sát thực tế, chênh lệch (nếu có) giữa kết quả khảo sát thực địa với hồ sơ pháp lý và lý do có sự chênh lệch đó.
– Toàn bộ tài liệu, thông tin thu thập được bao gồm cả ảnh chụp thực tế, và các tài liệu, thông tin cần thiết khác để hình thành kết quả thẩm định giá.
– Những tài liệu phân tích, đánh giá của thẩm định viên về những vấn đề thẩm định giá liên quan.
– Bản gốc Báo cáo kết quả thẩm định giá và các phụ lục kèm theo.
– Bản gốc Chứng thư thẩm định giá và các phụ lục kèm theo.
* Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử cần có:
– Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.
– Những thông tin cơ bản của thẩm định viên chịu trách nhiệm chính và các cán bộ khác tham gia thực hiện thẩm định giá.
– Nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).
– Nguồn của từng thông tin thu thập liên quan.
d) Thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá bằng giấy và lưu trữ vĩnh viễn đối với dữ liệu điện tử. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.
Đối với hồ sơ thẩm định giá đã hết thời hạn lưu trữ, được tiêu hủy theo quy định của Pháp luật./.
PHỤ LỤC 01
THÔNG TIN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ TÀI SẢN THẨM ĐỊNH GIÁ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Đối với từng phương pháp thẩm định giá, thẩm định viên lựa chọn các thông tin thu thập nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả thẩm định giá. Các thông tin cụ thể cần thu thập được thực hiện theo quy định của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành. Một số thông tin cụ thể về một số tài sản thẩm định giá bao gồm:
1. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của một số tài sản thẩm định giá được thể hiện thông qua một số thông tin sau:
a) Đối với bất động sản:
– Vị trí địa lý và hành chính của bất động sản.
– Đối với đất ở: số lô đất, số địa chính, diện tích đất, phân loại đường phố, nhóm đất.
– Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: số lô đất, số địa chính, diện tích đất, phân loại nhóm đất, điều kiện thời tiết, đặc điểm địa hình, hệ thống giao thông, hệ thống tưới và tiêu nước.
– Đối với công trình kiến trúc trên đất (nhà cửa, đường xá, cầu cống): loại nhà, cấp nhà, hạng nhà, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng (m2), chất lượng nhà (% còn lại, tuổi đời), mục đích sử dụng, cấu trúc nhà, số phòng, diện tích sử dụng từng phòng, hệ thống điện, hệ thống cấp và thoát nước, thời gian đưa vào sử dụng, tình trạng sửa chữa và bảo trì; loại, hạng đường xá, cầu cống.
– Vị trí của bất động sản trong mối tương quan với những trung tâm khu vực gần nhất, điều kiện tự nhiên và môi trường xung quanh, hình dạng của thửa đất, khoảng cách từ đó đến những địa điểm giao thông công cộng, cửa hàng, trường học, công viên, bệnh viện, những trục đường chính.
– Đặc điểm quy hoạch, phân vùng của thửa đất, nhà cửa hoặc công trình kiến trúc trên đất.
– Mục đích sử dụng hiện tại của bất động sản có theo đúng mục đích được phép sử dụng theo qui hoạch phân vùng và mang lại giá trị tối ưu cho bất động sản hay không.
– Những lợi ích kinh tế thu được từ bất động sản (trường hợp bất động sản đang cho thuê: giá thuê, thời hạn thuê, hợp đồng thuê, thu nhập hàng tháng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh).
b) Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa:
– Công suất máy móc thiết bị.
– Đặc điểm dây chuyền công nghệ.
– Chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng vật tư hàng hóa.
– Năm sản xuất, tên nhà máy, tên quốc gia sản xuất, nhãn hiệu.
– Các ký hiệu kỹ thuật cơ bản như: seri, số tàu, số đăng ký – đăng kiểm và các ký hiệu kỹ thuật khác.
– Năm đưa vào sử dụng.
– Tỷ lệ hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.
2. Đặc điểm pháp lý của một số tài sản được thể hiện qua một số thông tin sau:
a) Đối với bất động sản: thẩm định viên tìm hiểu thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; các thông tin về nguồn gốc tài sản (nhà, đất,..), thông tin về mua bán, chuyển nhượng, giao tài sản, thừa kế, tặng cho tài sản; các thông tin về tranh chấp bất động sản (nếu có).
b) Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa:
– Tài sản được sở hữu hợp pháp thể hiện qua hóa đơn mua, bán, cho thuê tài sản hoặc các giấy tờ hợp lệ khác.
– Tài sản không rõ nguồn gốc.
PHỤ LỤC 02
TÀI LIỆU THỂ HIỆN ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ, KỸ THUẬT CỦA TÀI SẢN THẨM ĐỊNH GIÁ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Thông tin về đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá được thể hiện thông qua một số tài liệu như:
1. Đối với bất động sản:
– Trích lục Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (nếu có).
– chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
– Một trong các loại giấy chứng nhận nguồn gốc bất động sản (trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) bao gồm:
+ Quyết định giao, cấp đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
+ Hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền giao đất làm nhà bán.
+ Các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp.
Trường hợp chủ bất động sản có các giấy tờ kể trên nhưng không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy tờ kèm theo chứng minh, ví dụ: giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế, chia, tặng bất động sản đó.
– Giấy phép xây dựng nhà, bản vẽ thiết kế xây dựng, sơ đồ vị trí bất động sản và các bản vẽ khác (bản sao).
– Chi tiết về qui hoạch từ cơ quan có chức năng ở địa phương hoặc của văn phòng qui hoạch đô thị (bản sao).
– Các hợp đồng mua, bán và cho thuê bất động sản (bản sao).
– Ảnh chụp toàn cảnh bất động sản.
– Những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý của bất động sản.
2. Đối với vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa khác:
– Các hợp đồng mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa.
– Hóa đơn mua, bán vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa; những tài liệu khác thể hiện tính pháp lý, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của vật tư, máy móc thiết bị, hàng hóa.
– Catalô, các thông số kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa.
– Các tài liệu khác thể hiện các đặc điểm pháp lý hoặc kinh tế – kỹ thuật của tài sản.
PHỤ LỤC 03
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
Tên doanh nghiệp
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Số: ………
……, ngày …… tháng ….. năm …..
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Kèm theo Chứng thư thẩm định giá số ………….. ngày ……./……/…….)
1. Các thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá
Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và địa chỉ văn phòng giao dịch (nếu có).
2. Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá
– Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
– Tên tài sản thẩm định giá.
– Thời điểm thẩm định giá.
– Mục đích thẩm định giá.
– Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
– Căn cứ pháp lý để thẩm định giá.
3. Thông tin tổng quan về thị trường, các thông tin về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá
Có thể bao gồm các thông tin như:
– Thông tin tổng quan về thị trường
– Thực trạng và triển vọng cung cầu của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá.
– Phân tích về các tài sản thay thế hoặc cạnh tranh.
– Thông tin về các yếu tố kinh tế, xã hội, và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá.
– Các thông tin khác có liên quan.
4. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Căn cứ kết quả khảo sát thực tế, thu thập thông tin và phân tích thông tin, trình bày thông tin chi tiết về tài sản thẩm định giá theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Tiêu chuẩn này.
5. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
6. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
7. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
a) Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
– Nêu rõ căn cứ lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
-Trường hợp áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá: chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
-Trường hợp chỉ áp dụng được 01 phương pháp thẩm định giá, nêu rõ lý do.
b) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá
– Dựa trên các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá lựa chọn; thể hiện những lập luận, phân tích, chứng cứ, số liệu, bảng tính, … cho những lần điều chỉnh, tính toán trong cả quá trình thẩm định giá để xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng cần phải được trích dẫn nguồn cụ thể.
– Kết quả thẩm định giá.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
9. Những điều khoản loại trừ và hạn chế
10. Các phụ lục kèm theo
– Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến việc thẩm định giá.
– Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản thẩm định giá (được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 2 của Tiêu chuẩn này).
– Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định giá.
– Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định giá (nếu có).
Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành ……. bản chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành bằng 02 ngôn ngữ trở lên) kèm theo Chứng thư thẩm định giá số ……….. ngày …../…./…….. tại ..<doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá>…
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
(Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá)
<chữ ký, đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
PHỤ LỤC 04
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ ÁP DỤNG CHO CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ (kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
TÊN DOANH NGHIỆP
TÊN CHI NHÁNH
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Số: …………
……., ngày ……. tháng …… năm …….
BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Kèm theo Chứng thư thẩm định giá số ………….. ngày ……./……/…….)
1. Các thông tin về chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
– Tên doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động chi nhánh, trụ sở chính và văn phòng giao dịch (nếu có).
– Tên chi nhánh, địa chỉ trụ sở chính và địa chỉ văn phòng giao dịch (nếu có).
2. Các thông tin cơ bản về cuộc thẩm định giá
– Thông tin về khách hàng thẩm định giá tài sản, số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá.
– Tên tài sản thẩm định giá.
– Thời điểm thẩm định giá.
– Mục đích thẩm định giá.
– Các nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình thẩm định giá và mức độ kiểm tra, thẩm định các nguồn thông tin đó.
– Căn cứ pháp lý để thẩm định giá.
3. Thông tin tổng quan về thị trường, các thông tin về thị trường giao dịch của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá
Có thể bao gồm các thông tin như:
– Thông tin tổng quan về thị trường
– Thực trạng và triển vọng cung cầu của nhóm (loại) tài sản thẩm định giá.
– Phân tích về các tài sản thay thế hoặc cạnh tranh.
– Thông tin về các yếu tố kinh tế, xã hội, và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản thẩm định giá.
– Các thông tin khác có liên quan.
4. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Căn cứ kết quả khảo sát thực tế, thu thập thông tin và phân tích thông tin, trình bày thông tin chi tiết về tài sản thẩm định giá theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Tiêu chuẩn này.
5. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
6. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
7. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
a) Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
– Nêu rõ căn cứ lựa chọn cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng.
– Trường hợp áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá: chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá.
– Trường hợp chỉ áp dụng được 01 phương pháp thẩm định giá, nêu rõ lý do.
b) Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá
– Dựa trên các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá lựa chọn; thể hiện những lập luận, phân tích, chứng cứ, số liệu, bảng tính, … cho những lần điều chỉnh, tính toán trong cả quá trình thẩm định giá để xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá. Các thông tin, số liệu sử dụng cần phải được trích dẫn nguồn cụ thể.
– Kết quả thẩm định giá.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
9. Những điều khoản loại trừ và hạn chế
10. Các phụ lục kèm theo
– Danh sách tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến việc thẩm định giá.
– Tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản thẩm định giá (được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 2 của Tiêu chuẩn này).
– Kết quả khảo sát thực tế của tài sản thẩm định giá.
– Các nội dung khác liên quan đến cuộc thẩm định giá (nếu có).
Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành ……. bản chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Báo cáo kết quả thẩm định giá được phát hành bằng 02 ngôn ngữ trở lên) kèm theo Chứng thư thẩm định giá số ……….. ngày …../…./…….. tại ..<doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá>…
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
(Chức danh của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá)
<chữ ký, đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
PHỤ LỤC 05
MẪU CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ (Ban hành kèm theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 06)
TÊN DOANH NGHIỆP
(TÊN CHI NHÁNH)*
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Số: ……….
…….., ngày …… tháng …… năm ..….
CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ
Kính gửi: …….<Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng thẩm định giá đã ký kết>……
Căn cứ Hợp đồng thẩm định giá số ……. ngày …../……./…….. ký kết giữa <doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá> và/hoặc văn bản yêu cầu/ đề nghị thẩm định giá số ngày …../……./…….. của <khách hàng thẩm định giá>;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định giá số ……. ngày …../……./…….. của <doanh nghiệp thẩm định giá/chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>;
Căn cứ khác (nếu có),
<Doanh nghiệp thẩm định giá/Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá> cung cấp Chứng thư thẩm định giá số …….. ngày …../……./…….. với các nội dung sau đây:
1. Khách hàng thẩm định giá
– Tên cơ quan/ tổ chức/ cá nhân (tên đầy đủ bằng tiếng Việt): ……………….
– Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………
– Số điện thoại: …………………………. Số fax: ……………………………….
– Người đứng đầu/ đại diện theo pháp luật: …..<Họ tên, số CMND và ngày cấp>……..
2. Thông tin về tài sản thẩm định giá
Tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật của tài sản thẩm định giá.
3. Thời điểm thẩm định giá
4. Mục đích thẩm định giá
5. Căn cứ pháp lý
Nêu rõ những văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương ban hành có liên quan đến cuộc thẩm định giá tài sản.
6. Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
Chỉ áp dụng một loại cơ sở giá trị (thị trường hoặc phi thị trường) đối với một loại tài sản.
7. Giả thiết và giả thiết đặc biệt (nếu có).
8. Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá
Nêu rõ cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá áp dụng và căn cứ lựa chọn.
9. Kết quả thẩm định giá
10. Những điều khoản loại trừ và hạn chế của kết quả thẩm định giá
11. Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
12. Các tài liệu kèm theo
– Báo cáo kết quả thẩm định giá
– Các phụ lục kèm theo (nếu có).
Chứng thư thẩm định giá được phát hành ……. bản chính bằng tiếng Việt (trong trường hợp Chứng thư thẩm định giá được phát hành bằng 02 ngôn ngữ trở lên) tại ..<Doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>…. <Doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá> giữ …….. bản, khách hàng thẩm định giá giữ ……. bản, bên thứ ba (nếu có theo thỏa thuận tại hợp đồng thẩm định giá liên quan đã được ký kết) giữ …….. bản- có giá trị như nhau.
Mọi hình thức sao chép Chứng thư thẩm định giá không có sự đồng ý bằng văn bản của ..<doanh nghiệp thẩm định giá/ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá>…. đều là hành vi vi phạm pháp luật.
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ HÀNH NGHỀ
<chữ ký>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ/CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ ĐƯỢC PHÁT HÀNH CHỨNG THƯ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đại diện theo ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá/Chức danh của người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm định giá)
<chữ ký, đóng dấu>
Họ tên
Số thẻ thẩm định viên về giá: ……….
*: Áp dụng đối với trường hợp chi nhánh phát hành chứng thư thẩm định giá
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 07
Phân loại tài sản trong thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 07)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh tiêu chuẩn này quy định về phân loại tài sản và hướng dẫn thực hiện phân loại tài sản trong quá trình thẩm định giá.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Các tài sản thẩm định giá phải là những tài sản hợp pháp trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp hồ sơ, tài liệu chứng minh tính hợp pháp của tài sản bị mất, bị cháy, bị hủy hoại do địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác thì dựa trên khai báo, cam kết, xác nhận của khách hàng (hoặc người chủ tài sản) hoặc dựa trên danh mục tài sản trong Bảng cân đối kế toán gần nhất của doanh nghiệp để tiến hành thẩm định giá.
2. Tài sản có thể được phân chia theo các cách sau:
– Phân loại theo khả năng di dời, tài sản được chia thành: bất động sản và động sản;
– Phân loại theo đặc tính vật chất và hình thức mang giá trị, tài sản được chia thành: tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính.
Trong thẩm định giá thẩm định viên cần phải quan tâm đến khía cạnh pháp lý của tài sản đó là quyền tài sản.
Việc phân loại tài sản phục vụ cho mục đích thẩm định giá tài sản căn cứ vào quy định của Bộ Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành, phù hợp với thông lệ phân loại tài sản thẩm định giá của khu vực và quốc tế.
Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ vào các quy định tại các văn bản pháp luật liên quan, pháp luật chuyên ngành lựa chọn tiêu thức, cách phân loại tài sản cho phù hợp với mục đích, yêu cầu cuộc thẩm định giá.
3. Bất động sản và động sản
a) Bất động sản là các tài sản không di dời được
Bất động sản có đặc điểm là gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, không di dời được, bao gồm:
– Đất đai;
– Công trình xây dựng trên đất gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với công trình xây dựng đó;
– Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Nhận biết tính hợp pháp của bất động sản như sau:
– Đối với đất đai: căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện để Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Đối với công trình xây dựng:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở;
+ Hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, ví dụ: giấy phép xây dựng; giấy tờ thừa kế nhà ở được pháp luật công nhận; bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở.
Chi tiết phân loại bất động sản quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Tiêu chuẩn này.
b) Động sản
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời được, ví dụ: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ.
Việc nhận biết tính hợp pháp của động sản được căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn mua bán, chứng từ nhập khẩu và các căn cứ khác của tài sản.
4. Tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính
a) Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình.
– Tài sản có hình thái vật chất cụ thể, ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình khác, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn.
– Tài sản hữu hình có những đặc điểm nhận biết sau:
+ Có đặc tính vật lý;
+ Thuộc sở hữu của chủ tài sản;
+ Có thể trao đổi được;
+ Có thể mang giá trị vật chất hoặc tinh thần.
b) Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế.
– Tài sản vô hình là đối tượng của thẩm định giá khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Không có hình thái vật chất; tuy nhiên một số tài sản vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình;
+ Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình, ví dụ: hợp đồng, văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, đĩa mềm máy tính, danh sách khách hàng và các tài liệu chứng cứ khác;
+ Có khả năng tạo thu nhập cho người có quyền sở hữu;
+ Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được.
– Tài sản vô hình gồm những loại chủ yếu sau đây:
+ Tài sản trí tuệ;
+ Quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, ví dụ: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,…;
+ Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật, ví dụ: quyền khai thác khoáng sản, quyền kinh doanh, quyền phát thải có thể chuyển nhượng được;
+ Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ: danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu;
+ Các tài sản vô hình khác.
c) Tài sản tài chính bao gồm:
– Tiền mặt;
– Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác. Trong đó công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
– Quyền theo hợp đồng để:
+ Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ đơn vị khác;
+ Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
– Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
Tài sản tài chính có thể là: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công ty, các loại trái phiếu khác, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các khoản cho vay và phải thu, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, hợp đồng quyền chọn, các giấy tờ có giá khác.
5. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền theo quy định của pháp luật. Quyền tài sản bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác.
Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý, nó bao gồm tất cả các quyền lợi và lợi ích liên quan tới quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mà người chủ sở hữu/sử dụng tài sản được hưởng một các hợp pháp.
Quyền sở hữu tài sản là một nhóm những quyền năng được xác lập bởi pháp luật cho người chủ sở hữu tài sản. Mỗi quyền năng có thể tách rời với quyền sở hữu và chuyển giao trong giao dịch dân sự. Quyền sở hữu tài sản bao gồm các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Nếu có các quyền năng được xác lập cho cùng một tài sản khác nhau thì khoản thu nhập có được từ tài sản đó cũng khác nhau. Càng có nhiều quyền năng thì khả năng thu được từ thu nhập do tài sản mang lại càng cao và giá trị tài sản càng cao.
Người sở hữu tài sản được hưởng tất cả các quyền gắn với tài sản cũng như tất cả các khoản thu nhập do tài sản mang lại theo quy định của pháp luật.
Thẩm định viên về giá phải phân tích đầy đủ các đặc điểm pháp lý của tài sản, nắm vững các quy định của pháp luật liên quan để xác định đúng và đầy đủ quyền tài sản để có kết quả thẩm định giá chính xác.
6. Doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Việc phân loại tài sản của doanh nghiệp phục vụ cho việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp thẩm định giá để xác định giá trị của doanh nghiệp.
b) Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp được phân loại theo các cách khác nhau như khả năng di dời, đặc tính vật chất và hình thức mang giá trị hoặc các cách phân loại khác theo quy định của pháp luật. Đối với khả năng di dời, việc phân loại tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điểm 3 của Tiêu chuẩn này. Đối với đặc tính vật chất và hình thức mang giá trị, việc phân loại tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điểm 4 của Tiêu chuẩn này.
Thẩm định viên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thực tế (loại hình doanh nghiệp, đặc điểm về quản lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh,…) để thực hiện phân loại tài sản của doanh nghiệp cho phù hợp.
Thẩm định viên có thể tham khảo việc phân loại tài sản theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, tuy nhiên cần bổ sung các loại tài sản khác (nếu có) do doanh nghiệp nắm giữ, có ảnh hưởng đến tổng giá trị của doanh nghiệp nhưng không thỏa mãn các tiêu chí để được ghi nhận trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp.
Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên căn cứ vào cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá áp dụng để chọn một hoặc kết hợp nhiều tiêu chí phân loại tài sản phục vụ cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp được căn cứ vào các giấy tờ như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ liên quan khác được pháp luật quy định./.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/04/thong-tu-28-2015-tt-btc-ve-tieu-chuan-tham-dinh-gia-viet-nam-so-05-06-va-07.jpg444826adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-04-07 04:57:072023-04-07 04:57:07Bộ Tài chính ban hành thông tư 28/2015/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá việt nam số 05, 06 và 07
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 158/2014/TT-BTC
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
THÔNG TƯ
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 01, 02, 03 VÀ 04
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01, 02, 03 và 04.
Điều 1.Ban hành kèm theo Thông tư này 04 (bốn) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam có số hiệu và tên gọi như sau:
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01 – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03 – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá;
– Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04 – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá.
Điều 2.Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam bao gồm: Tiêu chuẩn số 01 – Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản, Tiêu chuẩn số 03 – Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam; Tiêu chuẩn số 02 – Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá tài sản, Tiêu chuẩn số 06 – Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3.Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– HĐND, UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Hội Thẩm định giá Việt Nam;
– Các doanh nghiệp thẩm định giá;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT; QLG (VT,CSG).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01
Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 01)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định về những quy tắc đạo đức chi phối thẩm định viên về giá hành nghề, doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình hành nghề thẩm định giá.
2. Đối tượng áp dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng đối với thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết phải có những hiểu biết cần thiết về những quy tắc quy định trong tiêu chuẩn này.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải tôn trọng và chấp hành đúng quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình hành nghề thẩm định giá.
Thẩm định viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, khách quan khi tiến hành thẩm định giá, đáp ứng các tiêu chuẩn của thẩm định viên về giá quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn.
2. Thẩm định viên ký báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định giá.
Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm cuối cùng về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả thẩm định giá trước pháp luật, khách hàng và bên thứ ba có liên quan do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá thống nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
3. Các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ chuyên môn nghề nghiệp thẩm định giá gồm:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Bảo mật;
đ) Công khai, minh bạch;
e) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
g) Tư cách nghề nghiệp;
h) Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn.
4. Độc lập
– Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên.
– Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, thực sự không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá không được nhận thẩm định giá đối với các trường hợp không được thực hiện thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn. Trong quá trình thẩm định giá, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải tìm cách khắc phục hạn chế này. Trường hợp không khắc phục được thì thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải nêu rõ hạn chế này trong Báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc từ chối thực hiện thẩm định giá.
– Khi xem xét báo cáo kết quả thẩm định giá của một thẩm định viên khác, thẩm định viên phải nhận xét một cách độc lập, khách quan và kết luận thống nhất hay không thống nhất với một phần hay toàn bộ nội dung của báo cáo đó.
5. Chính trực
– Thẩm định viên phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng khi thực hiện thẩm định giá.
– Thẩm định viên phải trung thực về trình độ, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của mình; phải bảo đảm bản thân và các trợ lý, nhân viên dưới quyền của mình tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật về thẩm định giá và hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam khi thực hiện thẩm định giá.
– Thẩm định viên phải từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không có đủ điều kiện thực hiện thẩm định giá hoặc nếu bị chi phối bởi những ràng buộc có thể làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
6. Khách quan
– Thẩm định viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị trong việc thu thập tài liệu và sử dụng tài liệu để phân tích các yếu tố tác động khi thẩm định giá.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá không được tiến hành công việc thẩm định giá khi những ý kiến, kết luận thẩm định và kết quả thẩm định giá đã được đề ra có chủ ý từ trước.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải thẩm tra những thông tin, dữ liệu do khách hàng cung cấp để khẳng định tính phù hợp hay không phù hợp của thông tin, dữ liệu đó. Trường hợp việc thẩm tra những thông tin, dữ liệu bị hạn chế thì thẩm định viên phải nêu rõ sự hạn chế đó trong báo cáo thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá không được tiến hành thẩm định dựa trên những điều kiện có tính giả thiết mà không có biện luận chặt chẽ, khả thi, xác đáng.
7. Bảo mật
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá không được tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép. Thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá là các thông tin chưa được công bố rộng rãi liên quan đến khách hàng và tài sản thẩm định giá của khách hàng do khách hàng cung cấp, do doanh nghiệp thẩm định giá thu thập được trong quá trình thẩm định giá.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm yêu cầu những cá nhân khác tham gia vào quá trình thẩm định giá và lưu trữ hồ sơ thẩm định giá cũng tôn trọng nguyên tắc bảo mật.
8. Công khai, minh bạch
– Mọi tài liệu thể hiện tính pháp lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản và thể hiện kết quả thẩm định giá phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
– Báo cáo kết quả thẩm định giá phải nêu rõ các điều kiện ràng buộc về công việc, phạm vi công việc, điều kiện hạn chế, giả thiết đặt ra của thẩm định viên.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải công khai những điều kiện hạn chế và những điều kiện khắc phục theo thỏa thuận với khách hàng trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
– Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá trên cơ sở các căn cứ do Luật Giá và các văn bản hướng dẫn quy định và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp đấu thầu dịch vụ thẩm định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn. Doanh nghiệp thẩm định giá ban hành và thực hiện niêm yết biểu giá dịch vụ thẩm định giá.
9. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
– Thẩm định viên phải thực hiện công việc thẩm định giá với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, tinh thần làm việc chuyên cần, thận trọng, cân nhắc đầy đủ các dữ liệu thu thập được trước khi đề xuất ý kiến chính thức với Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá.
– Thẩm định viên phải không ngừng nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý. Hàng năm, thẩm định viên có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được phép tổ chức.
– Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm khuyến khích, bố trí, tạo điều kiện cho thẩm định viên tham gia bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định, đồng thời ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để thẩm định viên đáp ứng yêu cầu công việc thẩm định giá, đảm bảo cung cấp dịch vụ thẩm định giá tốt nhất cho khách hàng.
– Doanh nghiệp thẩm định giá cần thực hiện các biện pháp để bảo đảm những người làm công tác chuyên môn tại doanh nghiệp phải được đào tạo, bồi dưỡng và giám sát thích hợp.
– Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thẩm định giá.
10. Tư cách nghề nghiệp
– Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được có những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp thẩm định giá, tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
– Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên có quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp trong nước và nước ngoài về thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
11. Tuân thủ tiêu chuẩn chuyên môn
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá phải thực hiện công việc thẩm định giá theo những kỹ thuật và tiêu chuẩn chuyên môn đã quy định trong hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan hiện hành.
– Thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá có quyền thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện tư vấn và đưa ra các kết luận chuyên môn phục vụ cho hoạt động thẩm định giá.
12. Các nội dung về những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản quy định tại Tiêu chuẩn này phải được cụ thể hóa và thể hiện trong quá trình xây dựng quy trình và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá./.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02
Giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 02)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định về giá trị thị trường của tài sản và việc vận dụng giá trị thị trường khi tiến hành thẩm định giá tài sản.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Cơ sở giá trị tài sản có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị thị trường là giá trị thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Trong đó:
a) Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụ thể tương ứng với thời gian, không gian mà giá trị của tài sản thẩm định giá được thẩm định viên xác định gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị trường.
b) Người mua sẵn sàng mua là người có khả năng thanh toán và có nhu cầu mua tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
c) Người bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
d) Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và các bên tham gia có đủ thời gian cần thiết để khảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp.
Các mối quan hệ đặc biệt ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản bao gồm:
– Quan hệ gia đình ruột thịt: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột;
– Quan hệ gia đình trực tiếp: Vợ, chồng và những người trong mối quan hệ bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột và những người khác chịu sự phụ thuộc về kinh tế;
– Quan hệ mạng lưới công ty: Các tổ chức chịu sự kiểm soát, quyền sở hữu hoặc quản lý chung của một công ty hoặc bất cứ tổ chức nào mà bên thứ ba dễ dàng kết luận được đó là một phần của công ty trong phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, như công ty mẹ, công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Các mối quan hệ đặc biệt khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc là khi tham gia giao dịch các bên đều có năng lực hành vi dân sự, cân nhắc đầy đủ các cơ hội và lựa chọn tốt nhất cho mình từ các thông tin trên thị trường trước khi đưa ra quyết định mua hoặc quyết định bán một cách hoàn toàn tự nguyện, không nhiệt tình mua hoặc nhiệt tình bán quá mức, không bị bất cứ sức ép nào buộc phải bán hoặc mua để có được mức giá phù hợp nhất cho cả hai bên.
3. Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.
4. Trường hợp có sự hạn chế đối với việc xác định giá trị thị trường của tài sản (thông tin, dữ liệu trên thị trường, điều kiện thẩm định giá hoặc các hạn chế khác), thẩm định viên nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục (nếu có) và thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giá do sự hạn chế này trong báo cáo kết quả thẩm định giá./.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03
Giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 03)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định về giá trị phi thị trường của tài sản và việc vận dụng giá trị phi thị trường khi tiến hành thẩm định giá.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Cơ sở giá trị tài sản có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường. Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị phi thị trường là giá trị phi thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Giá trị phi thị trườnglà mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác, cụ thể:
a) Giá trị tài sản bắt buộc phải bán là tổng số tiền thu về từ bán tài sản trong điều kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường cần có để thực hiện giao dịch mua bán theo giá trị thị trường, người bán chưa sẵn sàng bán hoặc bán không tự nguyện. Giá cả trong những cuộc mua bán tài sản như vậy gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trị thị trường.
b) Giá trị đặc biệt là giá trị của tài sản có những đặc tính đặc biệt chỉ thu hút sự quan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người sử dụng đặc biệt. Giá trị đặc biệt có thể được hình thành do vị trí, tính chất, đặc điểm kinh tế – kỹ thuật, yếu tố pháp lý và các yếu tố đặc biệt khác của tài sản. Giá trị đặc biệt bao gồm: Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị tài sản chuyên dùng và giá trị đặc biệt khác.
Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụnglà giá trị phi thị trường được xem xét từ giác độ một người sử dụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do đó không liên quan đến thị trường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này, thẩm định viên tập trung chủ yếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào hoạt động của một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác không xét đến khía cạnh giá trị sử dụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc số tiền có thể có từ việc bán tài sản đó trên thị trường.
Giá trị tài sản có thị trường hạn chếlà giá trị của tài sản do tính đơn chiếc, hoặc do những điều kiện của thị trường, hoặc do những nhân tố khác tác động làm cho tài sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng bán được trên thị trường công khai mà để bán được đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.
c) Giá trị đầu tưlà giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục tiêu đầu tư đã xác định.
Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể đối với một nhà đầu tư riêng biệt với những mục tiêu và/hoặc tiêu chí đầu tư xác định. Sự khác biệt giữa giá trị đầu tư và giá trị thị trường của một tài sản là động lực để nhà đầu tư tham gia vào thị trường.
d) Giá trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.
3. Khi áp dụng cơ sở giá trị phi thị trường, thẩm định viên cần nêu tên của loại giá trị phi thị trường cụ thể được áp dụng và đưa ra các căn cứ, lập luận cụ thể, bao gồm:
– Đặc điểm đặc biệt của tài sản thẩm định giá;
– Người mua, nhà đầu tư đặc biệt;
– Giao dịch trong thị trường hạn chế, bắt buộc phải bán;
– Giá trị theo những mục đích đặc biệt như mục đích tính thuế./.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04
Những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá
(Ký hiệu: TĐGVN 04)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc xác định giá trị của tài sản và hướng dẫn nguyên tắc khi tiến hành thẩm định giá.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá hành nghề (sau đây gọi chung là thẩm định viên), doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật Giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
Giá trị của tài sản được hình thành bởi sự tác động của nhiều yếu tố như giá trị sử dụng, sự khan hiếm, nhu cầu có khả năng thanh toán. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần nghiên cứu, vận dụng các nguyên tắc cơ bản dưới đây để phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến quá trình hình thành giá trị của tài sản, từ đó đưa ra kết luận về giá trị của tài sản.
1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
Sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa có thể cho phép về mặt pháp lý, về kỹ thuật, về tài chính trong những hoàn cảnh kinh tế – xã hội thực tế phù hợp và đem lại giá trị cao nhất cho tài sản.
Một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.
2. Nguyên tắc cung – cầu
Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị trường. Đồng thời, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản. Các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế – xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác cũng được phản ánh trong cung – cầu và giá trị tài sản.
3. Nguyên tắc thay đổi
Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó.
Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tài sản, thẩm định viên phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng thái động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
4. Nguyên tắc thay thế
Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác.
Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người mua thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị trường và một thời điểm.
5. Nguyên tắc cân bằng
Khi các yếu tố cấu thành của tài sản đạt được sự cân bằng thì tài sản đạt được khả năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất. Do đó, để ước tính mức sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích về sự cân bằng của các yếu tố cấu thành của tài sản cần thẩm định giá.
6. Nguyên tắc thu nhập tăng hoặc giảm
Tổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng lên sẽ tăng liên tục tới một điểm nhất định, sau đó mặc dù đầu tư tiếp tục tăng nhưng mức thu nhập tăng thêm đó sẽ giảm dần.
7. Nguyên tắc phân phối thu nhập
Tổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân phối cho từng yếu tố này. Nếu việc phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tương ứng thì phần tổng thu nhập còn lại sau khi đã phân phối cho vốn, lao động và quản lý sẽ thể hiện giá trị của đất đai.
8. Nguyên tắc đóng góp
Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó.
Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào sự vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ là bao nhiêu. Khi xem xét giá trị của tài sản bộ phận, thẩm định viên cần phải xem xét nó trong mối quan hệ với tài sản tổng thể.
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ sung vào tài sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
9. Nguyên tắc phù hợp
Tài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm đạt được mức sinh lời tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất. Do đó, thẩm định viên phải phân tích xem liệu tài sản đó có phù hợp với môi trường hay không khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
10. Nguyên tắc cạnh tranh
Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, đồng thời, cạnh tranh quá mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các tài sản với nhau và giữa tài sản này với tài sản khác. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần xem xét, đánh giá tác động của yếu tố cạnh tranh đến thu nhập của tài sản, đặc biệt khi sử dụng cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị của tài sản.
11. Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai
Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong tương lai.
Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh hưởng đến giá trị.
Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua./.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/04/thong-tu-158-2014-tt-btc-ve-tieu-chuan-tham-dinh-gia-so-01-02-03-va-04.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-04-04 03:15:352023-04-04 03:16:45Bộ tài chính ban hành thông tư 158/2014/TT-BTC về tiêu chuẩn thẩm định giá số 01, 02, 03 và 04
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc các công ty thẩm định giá xác định được giá trị đúng của tài sản giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện mua bán một cách dễ dàng. Danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022 cập nhật 2023 luôn thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp, cá nhân trên cả nước.
Danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022
Công ty thẩm định giá là công ty có chức năng hoạt động thẩm định giá, được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
Hiện nay, cả nước có 410 doanh nghiệp, tổ chức được cấp phép đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá với hơn 2000 thẩm định viên được cấp thẻ Thẩm định viên.
Căn cứ pháp lý về thẩm định giá
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24/02/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hưỡng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 60/2021/TT-BTC ngày 21/7/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hưỡng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 204/2014/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá;
Danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022 cập nhật 2023
Trên cơ sở rà soát lại tình hình hoạt động của các công ty thẩm định giá cũng như việc cập nhật kiến thức về thẩm định giá năm 2022 của các thẩm định viên về giá.
Bộ Tài chính ra thông báo số 955/TB-BTC ngày 30/12/2022 về việc công bố danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá kể từ ngày 01/01/2023 tại các doanh nghiệp thẩm định giá và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày 01/01/2023.
Chi tiết danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022 xem tại đây.
Top 5 công ty thẩm định giá uy tín tại Hà Nội
Công ty cổ phần định giá và đầu tư Việt (VIV)
Được thành lập ngày 06/04/2015 bởi các thẩm định viên dày dặn kinh nghiệm đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá của Bộ Tài chính, thường xuyên được đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và đáp ứng các tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam và quốc tế.
Các Thẩm định viên về giá là: Tiến sỹ, Thạc sỹ kinh tế, Kỹ sư xây dựng, Kỹ sư cơ khí, Luật sư,… có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn thẩm định của Hội thẩm định giá Việt Nam (VVA), Hiệp hội thẩm định giá ASEAN (AVA) và Hiệp hội thẩm định giá Thế giới (WAVO).
Tận tụy với công việc, chăm sóc khách hàng chu đáo, có đạo đức nghề nghiệp là những tiêu chuẩn bắt buộc không thể thiếu đối với các thẩm định viên của VIV.
VIV hiện nay đã có 18 văn phòng thẩm giao dịch thẩm định giá uy tín và chuyên nghiệp trên cả nước, để đảm bảo cung cấp cho các quý khách hàng và đối tác dịch vụ thẩm định giá nhanh chóng, chất lượng nhất.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 7, ngõ 11 đường Thanh Lãm, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch tại Hà Nội: Lô 12 DV 13 KĐT Tây Nam Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: 0977 734 185
Website: thamdinhgiaviv.vn
Công ty cổ phần thẩm định giá PSD
Công ty cổ phần thầm định giá PSD (PSD Value) được thành lập ngày 03/04/2019 bởi các thẩm định viên cho chuyên môn sâu về thẩm định giá, cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về thẩm định giá bao gồm: Thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá phương tiện vận tải, thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định giá dự án, thẩm định giá tài sản vô hình…
PSD Value có đội ngũ Thẩm định viên có trình độ nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn và thông thạo nhiều lĩnh vực như: Tài chính, kinh tế, bất động sản, xây dựng, điện, cơ khí…
Với mục tiêu trở thành công ty thẩm định giá hàng đầu Việt Nam, PSD Value sẽ luôn lỗ lực, nâng cao trình độ của đội ngũ Thẩm định viên. Bảo đảm 100% cán bộ làm chủ được các vấn đề pháp lý, kỹ thuật và các phương pháp thẩm định được ban hành cập nhật mới nhất theo quy định của Bộ tài chính.
Hiện nay, PSD Value đã có 9 văn phòng đại diện tại các tỉnh, đảm bảo cung cấp dịch vụ thẩm định giá tới khách hàng nhanh nhất, chuyên nghiệp nhất.
Đia chỉ trụ sở chính: Số 28, Khu tập thể XN 492, Tổ 12, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Tư vấn và Thẩm định giá DHA (Gọi tắt là: DHA) được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 017515795, đăng ký lần đầu ngày 22/07/2016, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 09/04/2020.
DHA đã xây dựng và tập hợp được đội ngũ thẩm định viên, chuyên gia đều đã là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định giá là các: Tiến sĩ, thạc sĩ kinh tế, kỹ sư xây dựng, kỹ sư cơ khí, cử nhân, luật sư…. có năng lực, trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng được các nhu cầu của mọi khách hàng.
Hiện nay, DHA có hệ thống Văn phòng đại diện tại: Thành phố Hải Phòng, Hòa Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Định và Hồ Chí Minh và đang tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thông qua việc xúc tiến thành lập các Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở các địa phương khác.
Địa chỉ: Số nhà 16, ngõ 131, đường Vương Thừa Vũ, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Website: dhavietnam.com
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) được Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy phép hành nghề, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp từ năm 2001.
VAE có đội ngũ lãnh đạo đã nhiều năm làm việc trong các công ty kiểm toán Quốc tế và Việt Nam, trên 150 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản và hệ thống tại Việt Nam và nước ngoài có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, định giá, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư,…
Địa chỉ: Tầng 11 Tòa nhà Sông Đà, Số 165 Cầu Giấy, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Website: vae.com.vn
Công ty cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam
Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam VVFC (tiền thân là Trung tâm Thẩm định giá – Bộ Tài chính) là đơn vị Thẩm định giá đầu tiên được thành lập tại Việt Nam.
VVFC là nơi hội tụ một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực như: Tài chính – ngân hàng; Kế toán – kiểm toán; Quản trị kinh doanh; Kinh tế Xây dựng; Công nghệ thông tin; Marketing, chế tạo máy…
Với sự năng động, sáng tạo, tận tâm, nhiệt tình, luôn tuân thủ đúng các quy định pháp luật, nên các cán bộ VVFC luôn được các cơ quan quản lý Nhà nước và khách hàng đánh giá cao về trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Địa chỉ: Số 3 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Website: vvfc.vn
Trên đây, chúng tôi đã chia sẻ thông tin về danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022 và top 5 công ty thẩm định giá uy tin, chuyên nghiệp tại Hà Nội. Để biết thêm thông tin hoặc giải đáp thắc mắc xin vui lòng liên hệ thông tin dưới đây.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp…. uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: Lô 12 DV 13 KĐT Tây Nam Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, TP Hà Nội.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/03/danh-sach-cong-ty-tham-dinh-gia-bo-tai-chinh-2022.jpg450800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-03-24 02:39:302023-04-11 08:08:34Danh sách công ty thẩm định giá bộ tài chính 2022
Theo quy định của Luật đất đai 2013, mỗi loại đất sẽ có một bảng giá đất riêng theo từng khu vực cũng như theo từng tỉnh. Vậy bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022 biến động thế nào? Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? Chi phí chuyển đổi sang đất ở ra sao? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục đích xây dựng bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022
Theo điều 114 của Luật đất đai 2013 quy định giá đất trồng cây lâu năm được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vài ngày 01/01 của năm đầu kỳ.
Bảng giá đất trồng cây lâu năm được dùng để làm căn cứ:
Tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Tính thuế sử dụng đất
Tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai
Bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022
Theo phụ lục II Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất theo vùng kinh tế như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã
Vùng kinh tế
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Giá tối thiểu
Giá tối đa
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc
25,0
105,0
20,0
130,0
10,0
130,0
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
42,0
250,0
38,0
190,0
32,0
160,0
3. Vùng Bắc Trung bộ
10,0
125,0
7,0
95,0
6,0
85,0
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ
15,0
135,0
10,0
90,0
8,0
85,0
5. Vùng Tây Nguyên
5,0
135,0
6. Vùng Đông Nam bộ
15,0
300,0
12,0
180,0
10,0
230,0
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
15,0
250,0
Trong đó:
Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng.
Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm
Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 114 Luật đấu giá 2013 quy định về giá đất thực hiện đền bù như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân.
Việc xác định giá bồi thường tham khảo theo bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022 và xác định giá đất thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Ngoài ra, theo điều 90 Luật đất đai 2013 có chỉ rõ trường hợp là trồng cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
Chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở theo bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022
Theo quy định tại điều 52 Luật đất đai 2013, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo 2 căn cứ sau:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngoài ra, căn cứ theo điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định rõ:
Điều 57: chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Việc chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở được xác định là trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Việc thực hiện chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở theo các bước sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Việc chuẩn bị hồ sơ được quy định rõ trong khoản 1 điều 6 thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, cá nhân còn chuẩn bị hồ sơ gồm:
Đơn xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
Bước 2: nộp hồ sơ
Cơ quan nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai, ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Trường hợp bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp nhận và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
Nộp tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tính theo công thức:
Tiền sử dụng đất phải nộp = tiền sử dụng đất theo giá đất ở – tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp
Trong đó, tiền sử dụng đất theo giá đất ở theo bảng giá đất ở áp dụng tại địa phương và tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022 hoặc báng giá mới nhất theo định kỳ.
Bước 4: trả kết quả
Không quá 15 ngày (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Trên đây là giải đáp của PSD Value về bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022, mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Để nhận thêm sự hỗ trợ, giải đáp thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp…. uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: Lô 12 DV 13 KĐT Tây Nam Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, TP Hà Nội.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/03/bang-gia-dat-trong-cay-lau-nam-2022.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-03-11 04:29:152023-03-11 04:29:15Bảng giá đất trồng cây lâu năm 2022
Công ty cổ phần thẩm định giá PSD là đơn vị cung các dịch vụ thẩm định giá uy tín, chuyên nghiệp trên toàn quốc. Ngoài thẩm định giá uy tín tại Bắc Ninh, thẩm định giá tại Hòa Bình, thẩm định giá tại Hải Dương, thẩm định giá uy tín tại Thanh Hòa… thì Quảng Ninh cũng là tỉnh thành mà PSD Value cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhanh nhất, uy tín nhất.
Công ty thẩm định giá chuyên nghiệp tại Quảng Ninh
Tổng quan tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh cùng với Hải Phòng và Hà Nội là ba vùng kinh tế mũi nhọn của Bắc Bộ. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Quảng Ninh có nhiều khu kinh tế, trung tâm thương mại, đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và nhiều nước khác trong khu vực.
Là tỉnh giàu tiềm năng du lịch với danh thắng nổi tiếng là Vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di sản thế giới. Quảng Ninh trở thành một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch ở Miền Bắc Việt Nam.
Với những ưu thế trên cộng với sự đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng giao thông, Quảng Ninh luôn là cái tên thu hút các nhà đầu tư lớn.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Ninh tầm nhìn 2030 sẽ trở thành tỉnh có công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu phát triển của Miền Bắc và cả nước, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Vì vậy, nhu cầu thẩm định giá tài sản đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Thẩm định giá chuyên nghiệp tại Quảng Ninh
Nắm rõ được nhu cầu đó, Công ty cổ phần thẩm định giá PSD đã và đang cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản chuyên nghiệp, uy tín hàng đầu tại Quảng Ninh, phục vụ nhiều mục đích như: vay vốn ngân hàng, mua bán, chuyển nhượng, đầu tư kinh doanh, thanh lý tài sản, đền bù – giải tỏa…
PSD Value trở thành thương hiệu uy tín, nhận được lòng tin tuyệt đối của khách hàng và sự đánh giá cao của các cơ quan quản lý nhà nước tại Quảng Ninh.
Dịch vụ thẩm định giá tại Bắc Ninh
PSD value cung cấp các dịch vụ thẩm định giá tại Bắc Ninh như sau:
Công ty Cổ phần thẩm định giá PSD cam kết cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại Bắc Ninh nhanh chóng- uy tín- chất lượng- độc lập.
Mục đích thẩm định giá tại Bắc Ninh
Xác định giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu:
Giúp người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được
Giúp người mua quyết định giá mua
Thiết lập cơ sở trao đổi tài sản này với tài sản khác
Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng:
Sử dụng tài sản cho cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng
Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản
Xác định giá trị tài sản xử lý nợ
Xác định giá trị tài sản để phát triển và đầu tư:
So sánh với các cơ hội đầu tư khác
Quyết định khả năng đầu tư
Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp:
Lập báo cáo tài chính, xác định giá thị trường của vốn đầu tư.
Xác định giá trị doanh nghiệp mua bán – sáp nhập (M&A); đầu tư
Mua bán, hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty
Có phương án xử lý sau khi cải cách doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý:
Tìm ra giá trị tính thuế hàng năm
Xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi tài sản
Tính thuế khi một tài sản được bán hoặc để thừa kế
Để tòa án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
Xác định giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công
Xác định già sàn phục vụ phát mãi tài sản bị tịch thu, xung công quỹ.
Xác định giá trị tài sản thanh lý
Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước;
Cơ sở tính tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước khi nhận giao đất hay thuê đất;
Xác định giá trị tài sản cho mục đích định cư, du học, du lịch
Trên đây là dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Bắc Ninh. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp….uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
VPGD: Lô 12 DV 13 KĐT Tây Nam Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/02/tham-dinh-gia-chuyen-nghiep-tai-quang-ninh.jpg450800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-02-15 09:03:512023-02-15 09:07:19Thẩm định giá chuyên nghiệp tại Quảng Ninh
Đất nông nghiệp là loại hình đất phổ biến tại nước ta, phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp sản phẩm cho ngành công nghiệp và dịch vụ. Việc thẩm định giá đất nông nghiệp là bước không thể thiếu khi muốn chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng…
Theo điều 10 của Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Thẩm định giá đất nông nghiệp là gì?
Thẩm định giá đất nông nghiệp là xác định giá đất nông nghiệp tại một thời điểm cụ thể, nhằm thực hiện một mục đích nào đó.
Quy trình thẩm định giá bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Bước 4: Phân tích thông tin.
Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 6: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
Nguyên tắc thẩm định giá đất nông nghiệp
Nguyên tắc thẩm định giá đất nông nghiệp được quy đinh rõ trong điều 112 Luật đất đai, bao gồm:
Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá
Theo thời hạn sử dụng đất
Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất
Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau
Nội dung bài viết trên đây, PSD Value đã giới thiệu về thẩm định giá đất nông nghiệp và những vấn đề liên quan. Để tìm hiểu thêm thông tin về dịch vụ thẩm định giá bất động sản, Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp…. uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: Số 28 khu tập thể XN 492, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2023/01/tham-dinh-gia-dat-nong-nghiep.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2023-01-31 07:39:482023-01-31 07:46:11Thẩm định giá đất nông nghiệp, mục đích, phương pháp và nguyên tắc thẩm định