Để thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm thì cần phải thẩm định giá. Vậy thẩm định giá đất trồng cây lâu năm có mục đích gì? Các phương pháp thẩm định giá đất trồng cây lâu năm gồm những gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Điều 13 Luật đất đai quy định về phân loại đất thì đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp, được Nhà nước giao cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây lâu năm được sử dụng để trồng các loại cây trồng một lần mà cho thu hoạch nhiều năm, gồm:
Cây công nghiệp lâu năm: là cây cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa,…
Cây ăn quả lâu năm: là cây cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài,…
Cây dược liệu lâu năm: là cây cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm,…
Cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh quan lâu năm: là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,…
Mục đích thẩm định giá đất trồng cây lâu năm
Để góp vốn vào doanh nghiệp
Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định khi góp vốn bằng tài sản không phải đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì phải được thẩm định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định.
Do đó, để đưa đất trồng cây lâu năm vào tài sản của doanh nghiệp thì phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Để tiến hành mua bán/chuyển nhượng
Khi tiến hành mua bán/chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm mà các bên không thống nhất được giá trị giao dịch thì việc sử dụng thẩm định giá làm giá chuyển nhượng là một sự lựa chọn tối ưu.
Việc thẩm định giá đất trồng cây lâu năm giúp xác định được giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất nếu có tại thời điểm tiến hành giao dịch mua bán, phù hợp với giá trị thị trường.
Để làm căn cứ tính tạm ứng án phí
Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định giá cung cấp là một trong những căn cứ để tính tạm ứng án phí.
Vì vậy, để giải quyết án phí các vụ án dân sự, hình sự, hành chính thì giá do đơn vị thẩm định giá đất trồng cây lâu năm được coi là giá ưu tiên thứ 2 để làm cơ sở tính tạm ứng án phí.
Để vay vốn ngân hàng
Sử dụng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm, tài sản trên đất trồng cây lâu năm để thế chấp khi vay vốn ngân hàng thì việc thẩm định giá là thủ tục bắt buộc.
Ngân hàng sẽ dựa trên chứng thư thẩm định giá để xác định số tiền cho vay theo đúng quy định của pháp luật và quy định của từng ngân hàng.
Để xác định giá trị lợi nhuận, lỗ lãi trong hợp tác kinh doanh
Khi chủ sở hữu sử dụng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm để góp vốn kinh hoanh thì kết quả thẩm định giá là căn cứ để xác định mức độ đóng góp, lợi nhuận được hưởng và mức độ thiệt hại khi đầu tư thua lỗ.
Các phương pháp thẩm định giá đất trồng cây lâu năm
Thẩm định giá đất trồng cây lâu năm cũng như thẩm định giá các loại hình bất động sản khác, các đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định giá sử dụng 6 phương pháp sau:
Đơn vị nào có thẩm quyền thẩm định giá đất trồng cây lâu năm
Theo mục 3 Luật giá 2012, điều 10 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định các đơn vị có thẩm quyền thẩm định giá đất trồng cây lâu năm phải đạt đủ những điều kiện sau:
Được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Được Bộ tài chính cấp chứng chỉ hành nghề cung cấp dịch vụ thẩm định giá
Doanh nghiệp thẩm định giá không bị đình chỉ, tạm dừng kinh doanh
Trên đây là thông tin PSD Value giới thiệu về thẩm định giá đất trồng cây lâu năm, mục đích và các phương pháp thẩm định giá. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá bất động sản, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp…. uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: Lô 12 DV 13 KĐT Tây Nam Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, TP Hà Nội.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/12/tham-dinh-gia-dat-trong-cay-lau-nam.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-12-28 10:18:102023-03-11 03:50:17Thẩm định giá đất trồng cây lâu năm, mục đích và các phương pháp thẩm định giá
Khi các cơ quan, tổ chức tiến hành thẩm định giá các loại tài sản theo quy định của pháp luật, các đơn vị thẩm định giá sau khi tiến hành các phương pháp thẩm định sẽ xuất chứng thư thẩm định giá.
Vậy chứng thư thẩm định giá là gì? Hiệu lực và giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá như thế nào? Cùng tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.
Chứng thư thẩm định giá là gì?
Luật giá 2012 có quy định về chứng thư thẩm định giá, theo đó chứng thư thẩm định giá là văn bản do đơn vị thẩm định giá lập ra để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thẩm định giá.
Nội dung của chứng thư thẩm định giá
Nội dung của chứng thư thẩm định giá được Hội thẩm định giá Việt Nam, thuộc Bộ tài chình, quy định trong Tiêu chuẩn thẩm định giá số 12. Theo đó nội dung của chứng thư thẩm định giá bao gồm:
Số hợp đồng thẩm định giá và/hoặc văn bản yêu cầu/đề nghị thẩm định giá
Thông tin về khách hàng thẩm định giá
Thông tin chính về tài sản thẩm định giá (tên và chủng loại tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kinh tế – kỹ thuật)
Mục đích thẩm định giá
Thời điểm thẩm định giá
Căn cứ pháp lý
Cơ sở giá trị của tài sản thẩm định giá
Giả thiết và giả thiết đặc biệt
Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá
Những điều khoản loại trừ và hạn chế của kết quả thẩm định giá
Kết quả thẩm định giá cuối cùng
Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên được giao chịu trách nhiệm thực hiện thẩm định giá đã ký Báo cáo
Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá
Các phụ lục kèm theo
Hiệu lực của chứng thư thẩm định giá
Theo khoản 3, điều 32, Luật giá 2012 có quy định về kết quá thẩm định giá và thời gian hiệu lực của chứng thư thẩm định giá là: “3. Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn có hiệu lực được ghi trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.”
Theo khoản 7 Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, Quy trình thẩm định giá quy định về việc xác định thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá: “Thời hạn có hiệu lực của kết quả, chứng thư được xác định trên cơ sở đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật của tài sản thẩm định giá; biến động về pháp lý, thị trường liên quan đến tài sản thẩm định giá và mục đích thẩm định giá nhưng tối đa không quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực.”
Như vậy, hiệu lực của chứng thư thẩm định giá có thời hạn tối đa là 06 tháng, thời điểm bắt đầu có hiệu lực từ ngày tháng năm ban hành.
Giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá
Theo điều 32 của Luật giá 2012 quy định:
Được sử dụng để làm một trong những căn cứ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, có quyền sử dụng tài sản, các bên liên quan xem xét, đưa ra quyết định đối với tài sản.
Kết quả thẩm định giá phải được sử dụng đúng mục đích đã nêu trong hợp đồng thẩm định giá, văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết quả thẩm định giá có hiệu lực được ghi trong nội dung của chứng thư thẩm định giá và kết quả này chỉ được sử dụng trong thời gian đã nêu đó.
Một số mục đích sử dụng chứng thư thẩm định giá như:
Thế chấp vay vốn, bảo lãnh tín dụng với Ngân hàng.
Mua bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh
Phát hành cổ phiếu, gọi vốn đầu tư
Phân chia tài sản, tranh chấp giá trị
Thu hồi công nợ, thanh lý tài sản
Lập dự án đầu tư, phê duyệt dự án
Đền bù, mua bảo hiểm tài sản, khiếu nại
Làm giá khởi điểm đấu giá
Hoạch toán kế toán, tính thuế
Chứng minh năng lực tài chính, định cư
Các mục đích khác
Đơn vị đủ điều kiện lập chứng thư thẩm định giá
Các đơn vị thực hiện thẩm định giá phải có đủ trình độ, nghiệp vụ về tài chính, ngân hang, quản trị doanh nghiệp, pháp luật, thị trường…
Ngoài ra, theo quy định của Nhà nước, các đơn vị đủ điều kiện thực hiện thẩm định giá phải có đầy đủ các điều kiện pháp lý sau:
Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá do Bộ tài chính cấp
Có thẻ thẩm định viên
Có giấy Đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư cấp (đối với công ty)
Công ty thẩm định giá tài sản uy tín tại Việt Nam
PSD Value là một trong số ít đơn vị được Bộ Tài chính cấp phép hành nghề cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về thẩm định giá bao gồm: Thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá phương tiện vận tải, thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định giá dự án, thẩm định giá tài sản vô hình…
Được sáng lập bởi các thẩm định viên dày dặn kinh nghiệm, am hiểu thị trường đã được cấp thẻ thẩm định viên về giá của Bộ Tài chính, thường xuyên được đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và đáp ứng các tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam và quốc tế.
Thẩm định giá PSD cam kết:
Thời gian Thẩm định giá nhanh
Kết quả chính xác
Phí thẩm định cạnh tranh nhất
Chứng thư uy tín,có tính pháp lý và được hơn 95% Ngân hàng tại Việt Nam chấp thuận.
Tư vấn hướng dẫn định giá miễn phí
Bảo mật thông tin khách hàng
Bảo hành giá trị sau thẩm định
Trên đây là thông tin PSD Value giới thiệu về chứng thư thẩm định giá là gì. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá tài sản, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: 28 khu tập thể XN 492, Tổ 12, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/12/1.chung-thu-tham-dinh-gia-la-gi.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-12-19 07:04:052022-12-19 07:42:22Chứng thư thẩm định giá là gì? Hiệu lực và giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 28/2021/TT–BTC
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2021
THÔNG TƯ
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 12
Căn cứ Luật giásố 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổphần;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12:
Điều 1.Ban hành kèm theo Thông tư này Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 – Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp.
Điều 2.Xác định giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập
Khi áp dụng phương pháp tài sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình không xác định được nêu tại tiết a điểm 5.5 mục 5 Phần II của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 kèm theo.
Chỉ tiêu về thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3.Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Cục Quản lý giá chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Phủ tướng Chính phủ; – Văn phòng Chính phủ; –Văn phòng Tổng Bí thư; –Văn phòng Chủ tịch nước; – Văn phòng Quốc hội; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Toà án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Công báo; – Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; – Hội Thẩm định giá Việt Nam; các doanh nghiệp thẩm định giá; – Website Chính phủ; – Website Bộ Tài chính; – Lưu: VT; QLG (VT,TĐG)
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM SỐ 12 THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
(Ký hiệu: TĐGVN 12) (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BTCngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Tiêu chuẩn này quy định và hướng dẫn thực hiện thẩm định giá doanh nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng: Thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, các tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Các tổ chức, cá nhân trên được gọi chung là thẩm định viên trong Tiêu chuẩn này.
3. Khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết cần nghiên cứu để có hiểu biết về các quy định trong tiêu chuẩn này nhằm hợp tác với doanh nghiệp thẩm định giá trong quá trình thẩm định giá.
4. Giải thích từ ngữ
Tài sản hoạt động là những tài sản sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản phi hoạt động là những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: khoản đầu tư vào công ty khác (trừ trường hợp các doanh nghiệp cần thẩm định giá là các công ty đầu tư tài chính); các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; tiền mặt và các khoản tương đương tiền; tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp không đóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng vẫn có giá trị (tài sản chưa khai thác, bằng sáng chế chưa sử dụng, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chưa khai thác theo kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc dự kiến chuyểnnhượng/bán do không có nhu cầu sử dụng…); tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp có tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng không góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc không giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cần thẩm định giá (quyền sử dụng đất, quyền thuê đất khai thác không đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp,..) và tài sản phi hoạt động khác.
Giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động sau thời điểm thẩm định giá.
Giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết tuổi đời của doanh nghiệp là hữu hạn do doanh nghiệp buộc phải chấm dứt hoạt động sau một thời điểm được xác định trong tương lai.
Giá trị doanh nghiệp thanh lý là giá trị doanh nghiệp với giả thiết các tài sản của doanh nghiệp sẽ được bán riêng lẻ và doanh nghiệp sẽ sớm chấm dứt hoạt động sau thời điểm thẩm định giá.
II. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
1. Lựa chọn cơ sở giá trị và sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp
1.1. Cơ sở giá trị của thẩm định giá doanh nghiệp
Cơ sở giá trị doanh nghiệp là giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường. Cơ sở giá trị doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mục đích thẩm định giá, đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế–kỹ thuật và đặc điểm thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, yêu cầu của khách hàng thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá (nếu phù hợp với mục đích thẩm định giá) và quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 2 và số 3.
Căn cứ vào triển vọng thực tế của doanh nghiệp, thị trường kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích thẩm định giá và quy định của pháp luật, thẩm định viên đưa ra nhận định về tình trạng hoạt động, tình trạng giao dịch (thực tế hoặc giả thiết) của doanh nghiệp cần thẩm định giá sau thời điểm thẩm định giá. Thông thường giá trị của doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục. Trong trường hợp thẩm định viên nhận định rằng doanh nghiệp sẽ chấm dứthoạt động sau thời điểm thẩm định giá thì giá trị của doanh nghiệp sẽ là giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc giá trị thanh lý.
Việc áp dụng các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp cần phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định của thẩm định viên về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm thẩm định giá.
1.2. Sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp
Căn cứ vào cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được lựa chọn, thời điểm thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá, thẩm định viên phân tích, đánh giá để sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp và ưu tiên sử dụng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét bởi đơn vị kiểm toán độc lập.
Một số lưu ý khi sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm:
– Thẩm định viên đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý của báo cáo tài chính để bảo đảm độ tin cậy, trường hợp cần thiết, thẩm định viên đề nghị doanh nghiệp được thẩm định giá điều chỉnh lại báo cáo tài chính và sổ sách kế toán trước khi đưa vào phân tích thông tin, áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá không điều chỉnh thì thẩm định viên xác định chênh lệch và có phân tích rõ nội dung, căn cứ điều chỉnh và ghi rõ trong Báo cáo kết quả thẩm định giá.
– Khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, soát xét, hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán, soát xét nhưng có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì thẩm định viên phải nêu rõ hạn chế này trong phần hạn chế của Chứng thư và Báo cáo kết quả thẩm định giá để khách hàng thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá được biết.
– Đối với phương pháp trong cách tiếp cận từ thị trường: khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá, doanh nghiệp so sánh để tính toán các chỉ tiêu: thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) trong tính toán các tỷ số thị trường nhằm mục đích thẩm định giá, thẩm định viên cần điều chỉnh để loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động, các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên.
– Đối với phương pháp trong cách tiếp cận từ thu nhập: khi sử dụng số liệu về lợi nhuận từ báo cáo tài chính trong các năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá nhằm mục đích dự báo dòng thu nhập hàng năm trong tương lai của doanh nghiệp cần thẩm định giá, thẩm định viên cần loại trừ các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên; loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động.
– Các khoản chi phí, lợi nhuận không mang tính thường xuyên bao gồm: các khoản chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc doanh nghiệp; các khoản tăng, giảm ghi nhận khi bán tài sản; thay đổi các nguyên tắc hạch toán kế toán; ghi nhận giảm giá hàng tồn kho; suy giảm lợi thế thương mại; xóa số nợ; tổn thất hoặc lợi ích từ các quyết định của tòa án và các khoản lợi nhuận, chi phí không thường xuyên khác. Các khoản mục này khi điều chỉnh phải xem xét đến tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
2. Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp
Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp.
– Trong cách tiếp cận từ thị trường, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.
– Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.
– Trong cách tiếp cận từ thu nhập, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thunhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.
Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì thẩm định viên có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.
3. Phương pháp tỷ số bình quân
3.1. Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.
Doanh nghiệp so sánh là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:
– Tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố: ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính.
– Có thông tin về giá cổ phần được giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
Các tỷ số thị trường xem xét để sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm: tỷ số giá trên thu nhập bình quân (), tỷ số giá trên doanh thubình quân (), tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân (), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân (), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu ().
3.2. Trường hợp áp dụng phương pháp tỷ số bình quân
Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.
3.3. Nguyên tắc thực hiện
– Cách thức xác định các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường phải nhất quán đối với tất cả các doanh nghiệp so sánh và doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh được thu thập từ các nguồn khác nhau phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm tính nhất quán về cách thức xác định trước khi đưa vào sử dụng trong thẩm định giá.
3.4. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
– Bước 1: Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.
– Bước 2: Xác định các tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở các tỷ số thị trường phù hợp để sử dụng và thực hiện các điều chỉnh khác biệt.
3.5. Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh
Tiêu chí đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh bao gồm:
(i) Doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về yếu tố ngành nghề kinh doanh chính. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố này có thể được lựa chọn từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
(ii) Doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về đa số các chỉ số tài chính, bao gồm:
– Chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp: giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong 03 năm gần nhất.
– Chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Thẩm định viên tiến hành đánh giá theo các tiêu chí trên để lựa chọn được ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh này được sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá.
3.6. Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
a) Thẩm định viên tính toán các tỷ số thị trường của doanh nghiệp so sánh, sau đó sử dụng tối thiểu 03 trong số các tỷ số thị trường sau: tỷ số giá trênthu nhập bình quân (), tỷ số giá trên doanh thu bình quân (), tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân (), tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân (), tỷ số giá trị doanhnghiệp trên doanh thu thuần ().
b) Thẩm định viên lựa chọn tỷ số thị trường sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu, giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở xem xét sự phù hợp của các tỷ số thị trường trên cơ sở quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thị trường, tính tương đồng. Thẩm định viên đánh giá, xem xét việc điều chỉnh các tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh trước khi áp dụng vào tính toán giá trị. Trong trường hợp điều chỉnh tỷ số thị trường, các điều chỉnh này được dựa trên số liệu (nếu có), kinh nghiệm và khảo sát thị trường hay các nghiên cứu thị trường.
c) Lưu ý khi xác định các tỷ số thị trường:
– Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) được xác định trên cơ sở thu nhập của 01 năm gần nhất với thời điểm thẩm định giá, cần xem xét điều chỉnh cho tài sản phi hoạt động của các doanh nghiệp so sánh.
– Giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh được lấy là mức giá đóng cửa trong ngày giao dịch gần nhất của các cổ phần này trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thẩm định giá và các cổ phần này phải có giao dịch trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm thẩm định giá về trước. Trong trường hợp cổ phần của doanh nghiệp so sánh chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh là giá cổ phần của doanh nghiệp này được giao dịch thành công trên thị trường gần nhất với thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
– Giá trị sổ sách của cổ phần trong chỉ số cần lưu ý trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình (các tài sản cố định vô hình này không bao gồmquyền sử dụng đất, quyền khai thác tài sản trên đất) để hạn chế tác động của quy định về hạch toán kế toán đối với tài sản cố định vô hình có thể làm sai lệch kết quả thẩm định giá trong trường hợp các doanh nghiệp so sánh, doanh nghiệp cần thẩm định giá có tài sản cố định vô hình trong bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp không trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình phải nêu rõ lý do.
– Tham số giá trị của các doanh nghiệp so sánh (EV) trong tỷ số thị trườngvà được tính theo công thức sau:
Giá trịcủadoanhnghiệp
=
Vốn hóathịtrườngcủa cổ phầnthường
+
Giá trịcáckhoảnnợ cóchi phísử dụngvốn
+
Giá trịcổphầnưu đãi(nếucó)
+
Lợi ích củacổ đôngkhông nắmquyền kiểmsoát (nếucó)
–
Giá trị tiềnvà cáckhoản tươngđương tiền,giá trị củacác tài sảnphi hoạt động khác
Trong đó:
+ Giá trị các khoản nợ có chi phí sử dụng vốn, giá trị cổ phần ưu đãi, lợi ích của cổ đông không kiểm soát, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền được xác định theo giá trị sổ sách kế toán. Trong trường hợp không có đủ thông tin để xác định giá trị các khoản nợ có chi phí sử dụng vốn thì được lấy theo giá trị các khoản vay và nợ thuê tài chính.
+ Trường hợp doanh nghiệp có phát hành chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán quyền chọn, thẩm định viên đánh giá, xem xét việc chuyển đổi các chứng khoán này sang cổ phần thường nếu phù hợp khi xác định vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.
– EBITDA của doanh nghiệp so sánh không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền và không bao gồm các khoản thu nhập, chi phí phát sinh từ tài sản phi hoạt động.
3.7. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá
a) Xác định tỷ số thị trường bình quân cho từng tỷ số thị trường:
Tỷ số thị trường bình quân được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh, hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh.
Việc xác định trọng số tỷ số thị trường cho từng doanh nghiệp so sánh dựa trên phân tích về tính tương đồng của doanh nghiệp so sánh so với doanh nghiệp cần thẩm định giá.
b) Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo từng tỷ số thị trường bình quân:
– Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá, giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân của các doanh nghiệp so sánh và tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu thuần:
Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá
=
EBITDA củadoanh nghiệp cần thẩm định giá
x
bình quân của các doanh nghiệp so sánh
Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá
=
Doanh thu thuần củadoanh nghiệp cần thẩm định giá
x
bình quân của các doanh nghiệp so sánh
Trong đó EBITDA của doanh nghiệp cần thẩm định giá không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền.
Giá trị vốnchủ sở hữucủa doanhnghiệp cầnthẩm địnhgiá
=
Giá trịdoanhnghiệpcần thẩmđịnh giá
–
Nợ cóchiphí sửdụngvốn
–
Lợi íchcổ đôngkhôngkiểmsoát(nếu có)
–
Giá trịcủa cổphầnưu đãi(nếucó)
+
Giá trị tiền và các khoảntương đươngtiền; Giá trịtài sản phihoạt động thuần khác
– Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giátheo tỷ số thị trường, , :
+ Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên thu nhập bình quân của các doanh nghiệp so sánh:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanhnghiệp cần thẩm định giá
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm gần nhấtcủa doanh nghiệp cần thẩm định giá
x
bình quân củacác doanh nghiệp so sánh
+ Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh nghiệp so sánh:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanhnghiệp cần thẩm định giá
=
Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá gần nhất thời điểm thẩm định giá
x
bình quân củacác doanh nghiệp so sánh
+ Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên doanh thu bình quân của các doanh nghiệp so sánh:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanhnghiệp cần thẩm định giá
=
Doanh thu thuần 01 năm gần nhấtcủa doanh nghiệp cần thẩm định thẩm định giá
x
bình quân củacác doanh nghiệp so sánh
c) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân được xác định bằng trung bình cộng các kết quả giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo từng tỷ số thị trường bình quân được lựa chọn hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số của các kết quả. Việc xác định trọng số cho từng kết quả giá trị có thể dựa trên đánh giá mức độ tương đồng giữa các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường được sử dụng để tính toán kết quả giá trị đó theo nguyên tắc: tỷ số thị trường nào có mức độ tương đồng càng cao giữa các doanh nghiệp so sánh thì kết quả giá trị sử dụng tỷ số thị trường đó có trọng số càng lớn.
4. Phương pháp giá giao dịch
4.1. Phương pháp giá giao dịch ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.
4.2. Trường hợp áp dụng phương pháp giá giao dịch
Doanh nghiệp cần thẩm định giá có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
4.3. Nguyên tắc áp dụng
Thẩm định viên cần đánh giá, xem xét việc điều chỉnh giá các giao dịch thành công cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá nếu cần thiết.
4.4. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo giá bình quân theo khối lượng giao dịch của ít nhất 03 giao dịch thành công của việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần gần nhất trước với thời điểm thẩm định giá.
Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp đã niêm yết cổ phần trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần để tính giá thị trường vốn chủ sở hữu là giá giao dịch, hoặc giá đóng cửa của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại hoặc gần nhất với thời điểm thẩm định giá và phải có giao dịch của cổ phần này trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm thẩm định giá về trước.
5. Phương pháp tài sản
5.1. Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần bằng phương pháp tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
5.2. Nguyên tắc thực hiện:
– Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.
– Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp cần thẩm định giá cần phối hợp tiến hành tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang sở hữu, quản lý, sử dụng (bao gồm cả quyền tài sản) kèm theo tài liệu chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản để phục vụ cho việc thẩm định giá; đồng thời, hỗ trợ thẩm định viên khảo sát hiện trạng tài sản của doanh nghiệp. Trường hợp thẩm định viên không được cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu nêu trên, không được hỗ trợ để khảo sát hiện trạng tài sản thì thẩm định viên đánh giá, xem xét việc đưa ra các giả thiết (nếu cần); đồng thời, đưa hạn chế này vào phần loại trừ và hạn chế của chứng thư và báo cáo cáo kết quả thẩm định giá.
– Khi thẩm định giá doanh nghiệp theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của doanh nghiệp là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường, một số trường hợp cá biệt được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.4.
– Tài sản vô hình không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản khác không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.
– Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
5.3. Các bước tiến hành
– Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
5.4. Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Việc ước tính giá thị trường các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập và các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam khác có liên quan.
Ngoài ra, thẩm định viên thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Xác định giá trị tài sản bằng tiền:
– Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận hoặc số phụ với ngân hàng nơi doanh nghiệp cần thẩm định giá mở tài khoản tại thời điểm thẩm định giá trị doanh nghiệp.
– Tiền mặt và tiền gửi là ngoại tệ được xác định theo nguyên tắc tại điểm 5,2 Tiêu chuẩn này.
b) Xác định giá trị khoản đầu tư:
Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần được xác định giá trị tại thời điểm thẩm định giá như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp (mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định theo giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư. Trong đó giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 Phần II của Tiêu chuẩn này hoặc được xác định như sau:
+ Trường hợp cổ phần của các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, đồng thời các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường thỏa mãn cả 2 điều kiện: (i) trên 50% số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được chuyển nhượng trong tổng các giao dịch; (ii) thời điểm các giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá; thì giá trị các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần thẩmđịnh giá được xác định theo giá chuyển nhượng bình quân theo khối lượng của các giao dịch gần nhất trước thời điểm thẩm định giá.
+ Trường hợp khoản đầu tư là cổ phần của các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM thì giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá cổ phần là giá đóng cửa của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá và phải có giao dịch của cổ phần này trong vòng 30 ngày trước thời điểm thẩm định giá hoặc tại thời điểm thẩm định giá.
– Trường hợp doanh nghiệp (mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) không có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị khoản đầu tư được xác định theo giá trị của doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn và được xác định theo các phương pháp nêu tại mục 2 Phần II của Tiêu chuẩn này.
+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ từ 50% đến dưới 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: Giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư. Trong đó giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại mục 2 Phần II của Tiêu chuẩn này, trường hợp không áp dụng được theo mục 2 Phần II của Tiêu chuẩn này thì được xác định theo hướng sau:
(i) Đối với phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu được ước tính trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm gần nhất, dòng tiền vốn chủ sở hữu có thể được dự báo trên cơ sở số liệu lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 5 năm gần nhất.
(ii) Đối với phương pháp tỷ số bình quân: thẩm định viên chỉ cần ước tính tỷ số , và các các tỷ số , bình quân có thể được ước tính trên cơ sở tỷ số, của ít nhất 03 doanh nghiệp có cùng ngành sản xuất, kinh doanh.
(iii) Giá trị khoản đầu tư được xác định trên cơ sở: tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác và giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định. Trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm (iii) phải nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá,
+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ dưới 50% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị các khoản đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Mục 2 Phần II của Tiêu chuẩn này hoặc theo hướng dẫn tại điểm (i), (ii), (iii); trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm (iii) phải nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
c) Xác định giá trị các khoản phải thu, phải trả:
– Thẩm định viên đối chiếu các khoản phải thu, phải trả được ghi nhận trên số kế toán với các tài liệu, bằng chứng liên quan được cung cấp và thu thập trong thời gian thực hiện thẩm định giá; trường hợp cần thiết yêu cầu doanh nghiệp cần thẩm định giá xác minh, xác nhận lại số liệu.
– Giá trị các khoản phải thu được xác định theo số dư thực tế trên cơ sở các bằng chứng liên quan được cung cấp, trường hợp không có đủ bằng chứng thì xác định theo số liệu trên số kế toán. Đối với các khoản phải thu không có khả năng thu hồi được, các khoản nợ phải thu đã trích lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi, thẩm định viên phải căn cứ vào hồ sơ, thông tin được cung cấp để ước tính giá trị thu hồi và nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
– Trường hợp không được cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan như Biên bản đối chiếu, xác nhận các khoản phải thu, phải trả hoặc hồ sơ về các khoản đã thu, đã trả phát sinh sau thời điểm khóa số lập báo cáo tài chính thì phải nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá để đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá đánh giá, xem xét khi sử dụng kết quả thẩm định giá.
d) Xác định giá trị đối với hàng tồn kho:
– Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được xác định theo chi phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên số kế toán. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là chủ đầu tư dự án có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong xây dựng cơ bản gắn liền với việc tạo ra các bất động sản hình thành trong tương lai thì cần xác định lại giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp cần thẩm định giá (nếu có bao gồm trong tài sản hình thành trong tương lai) theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường và/ hoặc cách tiếp cận từ chi phí và/ hoặc cách tiếp cận từ thu nhập và/ hoặc theo tiêu chuẩn thẩm định giá bất động sản; đối với các hạng mục xây dựng được xác định theo chi phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên số kế toán.
– Trường hợp hàng tồn kho là hàng hóa, thành phẩm bất động sản thì giá trị các bất động sản này được xác định theo các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập, thẩm định giá bất động sản.
– Trường hợp hàng tồn kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho lâu ngày do lỗi sản xuất, sản phẩm dở dang không tiếp tục hoàn thiện do không tiêu thụ được, do thay đổi sản phẩm sản xuất… dẫn đến kém phẩm chất cần yêu cầu doanh nghiệp lập bảng thống kê, phân loại và đề nghị để thẩm định giá theo giá trị thu hồi với nguyên tắc sử dụng tốt nhất hiệu quả nhất.
đ) Xác định giá trị tài sản cố định hữu hình:
– Đối với tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, bất động sản đầu tư là các công trình cá biệt (không xác định được quy mô công trình hoặc đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư), thẩm định viên có thể tính theo nguyên giá sổ sách kế toán có tính đến yếu tố trượt giá trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.
– Đối với tài sản cố định là máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý: Trường hợp không có tài sản tương đương giao dịch trên thị trường, không có đủ hồ sơ đầu tư, hồ sơ kỹ thuật, thẩm định viên thu thập, lập luận và phân tích thông tin và lưu trữ các bằng chứng không có tài sản tương đương giao dịch trên thị trường, giá trị các tài sản này được xác định theo nguyên giá sổ sách kế toán (có tính đến chênh lệch tỷ giá nếu là tài sản nhập khẩu) và trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.
Trường hợp xác định theo nguyên giá sổ sách theo hướng dẫn trên, thẩm định viên phải nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
e) Xác định giá trị công cụ, dụng cụ đã xuất dùng:
Giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh tương đương. Trường hợp không thu thập được giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh, thì giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá giao dịch của công cụ dụng cụ mới cùng loại hoặc có tính năng tương đương hoặc theo giá mua ban đầu theo dõi trên sổ kế toán trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.
Trường hợp giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá trị tại sổ sách kế toán, thẩm định viên phải nêu rõ hạn chế này trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
g) Xác định các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn theo sổ sách kế toán.
h) Giá trị tài sản tài chính dưới dạng hợp đồng được ưu tiên áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.
5.5. Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng giá trị của các tài sản vô hình có thể xác định được và giá trị tài sản vô hình không xác định được. Tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bao gồm những tài sản cố định vô hình đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán, các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại điểm 3.1 mục 3 của Tiêu chuẩn Thẩm định giá tài sản vô hình, và tài sản vô hình không xác định được.
Tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định thông qua một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua việc ước tính giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định và giá trị của tài sản vô hình không xác định được (các tài sản vô hình còn lại).
Thẩm định viên thực hiện xác định giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định được theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản.
Thẩm định viên xác định giá trị của tài sản vô hình không xác định được (bao gồm thương hiệu và tài sản vô hình không xác định được khác) thông qua các bước sau:
Bước 1: Ước tính giá trị thị trường của các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và tài sản vô hình xác định được tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản này được xác định theo quy định tại điểm 5.4 Tiêu chuẩn này và các hướng dẫn tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
Bước 2: Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro tỷ giá…
Bước 3: Ước tính các tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và tài sản vô hình xác định được của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản hữu hình phải không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của các tài sản vô hình này phải không thấp hơn chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
Bước 4: Ước tính thu nhập do tài sản hữu hình, tài sản tài chính, tài sản vô hình xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá hàng năm bằng cách lấy giá trị các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và tài sản vô hình xác địnhđược (của doanh nghiệp cần thẩm định giá) đã được tính tại bước 1 nhân với (x) các mức tỷ suất lợi nhuận tương ứng xác định tại bước 3.
Bước 5: Ước tính thu nhập do tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại bước 2 trừ đi (-) thu nhập do các tài sản hữu hình, tài sản tài chính và tài sản vô hình xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại bước 4.
Bước 6: Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo quy định tại tiết d điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
Bước 7: Ước tính giá trị tài sản vô hình không xác định được của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình này đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.
b) Phương pháp 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua vốn hóa dòng lợi nhuận do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 1: Ước tính giá trị thị trường của các tài sản hữu hình, tài sản tài chính tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản này được xác định theo quy định tại điểm 5.4 Tiêu chuẩn này.
Bước 2: Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro tỷ giá…
Bước 3: Ước tính các tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho tài sản hữu hình, tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Các tỷ suất lợi nhuận này phải không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩmđịnh giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo hướng dẫn tại điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
Bước 4: Ước tính thu nhập do tài sản hữu hình, tài sản tài chính đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá hàng năm bằng cách lấy giá trị các tài sản hữu hình, tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính tại bước 1 nhân với (x) các tỷ suất lợi nhuận tương ứng được tính tại bước 3.
Bước 5: Ước tính thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại bước 2 trừ (-) thu nhập do các tài sản hữu hình, tài sản tài chính đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại bước 4.
Bước 6: Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá quy định tại tiết d điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
Bước 7: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.
5.6. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệpcần thẩm định giá
=
Tổng giá trị các tài sảnhữu hình và tài sảnchính của doanh nghiệp cần thẩm định giá
+
Tổng giá trị các tàisản vô hình củadoanh nghiệp cần thẩm định giá
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo công thức sau:
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệpcần thẩm định giá
=
Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp cần thẩm định giá
–
Giá trị các khoản nợ phải trả
Trong đó: Giá trị các khoản nợ phải trả cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
6. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp
6.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
6.2. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
– Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
– Bước 3: Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo.
– Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
6.3. Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
Để ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền, thẩm định viên căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dự báo dòng tiền tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền cần đánh giá, xem xét đến tuổi đời của doanh nghiệp.
Công thức tính dòng tiền tự do hàng năm của doanh nghiệp là công thức sau đây và các công thức khác biến đổi tương đương từ công thức này:
FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Thay đổi vốn luân chuyển thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần)
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) là lợi nhuận trước lãi vay sau thuế đã loại trừ các khoản lợi nhuận từ tài sản phi hoạt động.
Công thức tính lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) như sau:
EBIAT = EBIT x (1–t)
Trong đó:
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thẩm định viên sử dụng mức thuế suất hiệu dụng khi tính toán EBIAT trong giai đoạn đã có báo cáo tài chính, sử dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành để tính EBIAT trong giai đoạn dự báo dòng tiền.
thiệu dụng = (Lợi nhuận trước thuế – Lợi nhuận sau thuế) ÷ Lợi nhuận trướcthuế
Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; chi đầu tư tài sản hoạt động nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư tài sản hoạt động góp vốn vào đơn vị khác (nếu có).
– Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:
Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn
6.4. Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá
Thẩm định viên ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong từng khoảng thời gian hoặc cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai để làm tỷ suất chiết khấu cho khoảng thời gian tương ứng khi chuyển đổi dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo (nếu có) về thời điểm thẩm định giá. Việc sử dụng một tỷ suất chiết khấu cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền hoặc sử dụng các tỷ suất chiết khấu khác nhau cho từng giai đoạn dự báo dòng tiền cần được thẩm định viên lập luận và nêu rõ trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
Thẩm định viên ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức:
WACC = Rd x Fd x (1 – t) + Re x Fe
Trong đó:
WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền
Rd: Chi phí sử dụng nợ
Fd: Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Fe: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn là các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền. Khoản nợ này bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn nhưng phải thỏa mãn 02 điều kiện: phải trả chi phí sử dụng vốn và được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền.
a) Ước tính tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn Fd:
Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn (Fd) là tỷ trọng nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền trên tổng nguồn vốn.
Thẩm định viên căn cứ vào loại cơ sở giá trị thẩm định giá được sử dụng, thông tin do doanh nghiệp cần thẩm định giá cung cấp về kế hoạch sử dụng vốn, phân tích nhu cầu và khả năng vay vốn của doanh nghiệp trong thời gian tới, đánh giá cấu trúc vốn của các công ty cùng ngành để ước lượng tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền. Đồng thời, cần đánh giá, xem xét việc ước tính Rd dự kiến tương ứng với tỷ suất chiết khấu (WACC) của từng khoảng thời gian trong giai đoạn dự báo dòng tiền của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn (Fd) được xác định trên cơ sở xem xét, đánh giá tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp có cùng ngành sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩmđịnh giá hoặc xác định theo tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất có xem xét đến cơ cấu nguồn vốn trong tương lai.
Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá thì thẩm định viên đánh giá, xem xét việc căn cứ theo tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thẩm định giá trong các năm gần nhất có xem xét đến cơ cấu vốn trong tương lai.
b) Ước tính chi phí sử dụng nợ (Rd)
Chi phí sử dụng nợ (Rd) được xác định theo chi phí sử dụng nợ của các khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong giai đoạn dự báo dòng tiền.
Trường hợp trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá không có khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn, Rdđược xác định theo mức lãi suất dự kiến. Mức lãi suất dự kiến là mức lãi suất ước tính trên cơ sở đánh giá khả năng thương thảo của doanh nghiệp cần thẩm định giá với các nhà cung cấp tín dụng hoặc lãi vay dài hạn của các doanh nghiệp cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá có khoản nợ phải trả chi phí sử dụng vốn, Rd được xác định theo chi phí sử dụng vốn này hoặc lãi suất dự kiến nêu trên; đồng thời thẩm định viên có đánh giá, xem xét để ước tính Rd cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản nợ với chi phí sử dụng vốn khác nhau (các mức lãi suất khác nhau, v.v.) thì Rd được xác định bằng lãi suất bình quân gia quyền của các khoản nợ của doanh nghiệp.
c) Ước tính tỷ trọng vốn chủ sở hữu:
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức: Fe = (1 – Fd)
d) Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re)
Trên cơ sở mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá và thông tin dữ liệu tài chính có thể thu thập được và các yếu tố khác có liên quan, thẩm định viên đánh giá, lựa chọn phươngpháp phù hợp để xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong số 03 phương pháp dưới đây.
Phương pháp 01 được áp dụng trong trường hợp: có ít nhất 03 doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá đã có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam; hoặc, doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không áp dụng phương pháp 01, thẩm định viên cần nêu lập luận, căn cứ của việc không lựa chọn phương pháp này trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
d1) Phương pháp 1:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu được tính theo công thức sau:
Re = Rf + βL x MRP
Trong đó :
Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro tại hoặc sát thời điểm thẩm định giá
MRP: Phần bù rủi ro thị trường
βL: Hệ số rủi ro hệ thống của doanh nghiệp cần thẩm định giá
– Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (Rf) được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá.
– Phần bù rủi ro thị trường (MRP) được ước tính thông qua việc tính trung bình các hiệu số của tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán (R’m) tại phiên giao dịch cuối cùng mỗi tháng và tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (R’f). R’f được xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất tại thời điểm tương ứng hoặc sát thời điểm xác định R’m. Tỷ suất lợi nhuận dự kiến khi đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thẩm định viên ước tính theo phương pháp thống kê theo chỉ số VN-INDEX trong giai đoạn 05 năm gần nhất thời điểm thẩm định giá, Chỉ số VN-INDEX được thống kê theo tháng, cụ thể là chỉ số đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng của tháng.
– Việc xác định Hệ số rủi ro hệ thống có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) được thực hiện theo phương pháp hồi quy biến động giá đóng cửa có điều chỉnh của cổ phiếu với biến động giá của thị trường theo công thức:
Trong đó biến động giá được xác định theo tháng và tối thiểu là 5 năm (đối với doanh nghiệp không có số liệu đủ 5 năm thì tính kể từ ngày doanh nghiệp niêm yết hoặc đăng ký giao dịch), tỷ suất sinh lợi của thị trường được tính toán dựa trên chỉ số VN-INDEX. Thẩm định viên có thể lấy hệ số βL đã được công bố trong điều kiện cách tính được thực hiện tương tự như trên.
Hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) được ước tính nhưsau:
+ Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá thì thẩm định viên có thể đánh giá, xem xét việc xác định βL từ giá giao dịch cổ phần của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần thời điểm thẩm định giá hoặc xác định βL theo các doanh nghiệp tương tự có cùng ngành nghề kinh doanh, đồng thời có lập luận về lý do lựa chọn cách tính này trong Báo cáo kết quả thẩm định giá.
+ Trong các trường hợp còn lại, βL được ước tính thông qua hệ số rủi ro hệ thống của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá trên thị trường chứng khoán. Thẩm định viên cần lựa chọn ít nhất 03 doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá và xác định hệ số βL của các doanh nghiệp này.
Do có thể có sự khác nhau về cơ cấu vốn giữa doanh nghiệp cần thẩm định giá và các doanh nghiệp cùng ngành nghề, thẩm định viên cần điều chỉnh hệ số rủi ro của các doanh nghiệp cùng ngành theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo các bước sau:
(1) Bước 1: Loại bỏ sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn trong hệ số rủi ro theo công thức:
Trong đó:
βU: Hệ số rủi ro phi đòn bẩy
: Tỷ trọng nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cùng ngành với doanh nghiệp cần thẩm định giá.
D/E được tính bình quân theo cùng số năm thu thập số liệu để tínhβL
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
(2) Bước 2: Tính toán hệ số rủi ro phi đòn bẩy bình quân của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.
(3) Bước 3: Ước tính hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (Pl) của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức
Trong đó:
βL thẩm định: Hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá
βU bình quân: Hệ số rủi ro phi đòn bẩy bình quân
: Tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Tỷ trọng D/E cần phản ánh đòn bẩy tài chính trong tương lai và có thể được xác định theo D/E tại thời điểm thẩm định giá.
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
d2) Phương pháp 2:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo công thức sau:
Re = RfHK + βL x MRPHK + Phần bù rủi ro quốc gia + Phần bù rủi ro tỷ giá (nếu có)
– RfHK: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất và gần thời điểm thẩm định giá.
– MRPHK: Phần bù rủi ro thị trường chứng khoán tại Hoa Kỳ.
– βL: Hệ số rủi ro của các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thị trường Hoa Kỳ đã được điều chỉnh theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Thẩm định viên cần đánh giá, lập luận, điều chỉnh Re trên cơ sở quy mô, tính thanh khoản và các yếu tố khác có liên quan nhằm phản ánh được rủi ro của riêng doanh nghiệp cần thẩm định giá.
d3) Phương pháp 3:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo công thức sau:
Re = Rf + Rp
– Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (Rf) được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất và gần thời điểm thẩm định giá.
– Phần bù rủi ro vốn chủ sở hữu (Rp) được xác định theo phần bù rủi ro vốn chủ sở hữu của Việt Nam được công bố tại các cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế đáng tin cậy.
Thẩm định viên cần đánh giá, lập luận, điều chỉnh Re trên cơ sở quy mô, tính thanh khoản và các yếu tố khác có liên quan nhằm phản ánh được rủi ro của riêng doanh nghiệp cần thẩm định giá.
6.5 Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo
– Trường hợp 1: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận.
Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
FCFFn+1: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp nám n + 1
– Trường hợp 2: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận.
Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng của dòng tiền
Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền được xác định theo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận được dự báo trên cơ sở đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong quá khứ của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỷ lệ tái đầu tư, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại,…
– Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo. Giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
6.6 Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
Bước 1: Tính tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo sau khi chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp.
Bước 2: Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Tiêu chuẩn thẩm định giá này và các tiêu chuẩn thẩm định giá có liên quan.
Bước 3: Tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại của các dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp cần thẩm định giá và giá trị các tài sản hoạt động chưa được thể hiện trong dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sởhữu của doanh nghiệp cần thẩm địnhgiá tại thời điểm thẩm định giá bằng cách lấy kết quả của bước 3 trừ đi giá trịcác khoản nợ phải trả chi phí sử dụng vốn tại thời điểm thẩm định giá.
7. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
7.1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữucủa doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiếtkhấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanhnghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiềncổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi củadoanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêurõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩmđịnh giá.
7.2 Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu
a) Bước 1: Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Thẩm định viên cần dự báo tỷ lệ chia cổ tức và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức củadoanh nghiệp cần thẩm định giá. Để ước tính giai đoạn dự báo dòng cổ tức,thẩm định viên căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanhvà bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dựbáo dòng cổ tức tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lậphoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức có thể kéo dài đếnkhi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệphoạt động có thời hạn thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức được xác định theo tuổiđời của doanh nghiệp.
b) Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu theo hướng dẫn tạitiết d điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
c) Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo như sau:
– Trường hợp 1: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
– Trường hợp 2: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
Dn+1: Dòng cổ tức của doanh nghiệp năm n + 1
g: tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức
Tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức được dự báo trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để bổ sung vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
– Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo, giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
d) Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
– Tính tổng giá trị hiện tại thuần của dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo sau khi chiết khấu các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
– Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Tiêu chuẩn thẩm định giá này và các tiêu chuẩn thẩm định giá có liên quan.
– Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động và tài sản hoạt động chưa được thể hiện trong dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
8. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu
8.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.
8.2. Các bước xác định giá trị vốn chủ sở hữu
a) Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
Để ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền, thẩm định viên căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dự báo dòng tiền tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền cần đánh giá, xem xét đến tuổi đời của doanh nghiệp.
Công thức tính dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Chi đầu tư vốn – Thay đổi vốn luân chuyển thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần) – Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới phát hành
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau thuế đã loại trừ các khoản lợi nhuận từ tài sản phi hoạt động.
Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn tương tự khác nhưng không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp; chi đầu tư tài sản hoạt động dài hạn khác nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (nếu có).
Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:
Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) – Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn
b) Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo hướng dẫn tại tiết d điểm 6.4 Tiêu chuẩn này.
c) Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo
– Trường hợp 1: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
FCFEn+1: Dòng tiền vốn chủ sở hữu năm n + 1
– Trường hợp 2: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng của dòng tiền vốn chủ sở hữu.
Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền vốn chủ sở hữu được dự báo trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hoạt động sau thuế, triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng dòng tiền trong quá khứ của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỷ lệ tái đầu tư,…
– Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động tại cuối kỳ dự báo. giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
d) Bước 4: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá:
– Tính tổng giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp sau khi chiết khấu dòngtiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
– Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Tiêu chuẩn thẩm định giá này và các tiêu chuẩn thẩm định giá có liên quan.
– Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báovới giá trị các tài sản phi hoạt động và tài sản hoạt động chưa được thể hiện trong dòng tiền tựdo vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá, sau đó trừ đi các khoản nợ phải trảchưa được thể hiện trong dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.
8.3. Đối với nội dung chưa có quy định cụ thể tại Tiêu chuẩn thẩm định giá này thẩm định viên cần căn cứ thêm các hướng dẫn về áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thu nhập.
9. Kết luận về giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được xác định thông qua việc tính bình quân có trọng số kết quả của các phương pháp thẩm định giá được áp dụng. Việc xác định trọng số cho từng phương án dựa trên độ tin cậy của từng phương pháp, thông tin dữ liệu đầu vào, mục đích thẩm định giá… đảm bảo phù hợp với thị trường./.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/12/tieu-chuan-tham-dinh-gia-so-12.jpg600800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-12-16 03:56:242022-12-16 04:16:23Tiêu chuẩn thẩm định giá số 12 theo Thông tư 28/2021/TT-BTC
Mua sắm thiết bị mới hay đánh giá lại giá trị của thiết bị là việc phổ biến trong các dự án, cơ quan ban ngành nhà nước. Việc thẩm định giá thiết bị giúp chủ đầu tư nắm được giá trị của thiết bị trước khi thực hiện một mục đích nào đó.
Thẩm định giá thiết bị là gì?
Thẩm định giá thiết bị là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị của thiết bị máy móc phù hợp với giá trị thị trường tại một thời điểm, địa điểm nhất định, phục vụ cho một số mục đích theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Mục đích thẩm định giá thiết bị
Mua sắm mới, cầm cố, thanh lý, chuyển nhượng.
Thế chấp, bảo lãnh vay vốn ngân hàng, cho thuê tài chính.
Mua bán, sát nhập doanh nghiệp, góp vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư, cổ phần hóa.
Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, thành lập/giải thể doanh nghiệp, đầu tư
Niêm yết lên sàn giao dịch chứng khoán
Phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu ra thị trường
Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại
Hạch toán kế toán, tính thuế. Tư vấn và lập dự án đầu tư.
Khấu hao tài sản cố định, đánh giá lại giá trị tài sản.
Quy trình thẩm định giá thiết bị
Theo khoản 1 Mục II Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 – Quy trình thẩm định giá ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BTC, quy trình thẩm định giá thiết bị được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Bước 4: Phân tích thông tin.
Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước 6: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
Các phương pháp thẩm định giá thiết bị
Phụ thuộc vào tính chất của máy móc thiết bị là tài sản mới hay tài sản đã qua sử dụng chúng tôi áp dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Tuy nhiên, đối với tài sản máy móc thiết bị hiện nay, chúng ta thường dùng 2 phương pháp thẩm định giá chính: phương pháp so sánh và phương pháp chi phí.
Phương pháp so sánh trực tiếp
Là phương pháp ước tính giá trị thị trường của tài sản dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương tự dùng để so sánh với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán thực tế trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá có đặc điểm cơ bản sau:
Có đặc điểm vật chất giống nhau.
Có các thông số kinh tế, kỹ thuật cơ bản tương đồng.
Có cùng chức năng, mục đích sử dụng.
Có chất lượng tương đương nhau.
Có thể thay thế cho nhau trong sử dụng.
Ưu và nhược điểm của phương pháp so sánh trực tiếp trong thẩm định giá thiết bị
Ưu điểm:
Được áp dụng rộng rãi và sử dụng nhiều trong thực tế
Dễ sử dụng, đơn giản, không có khó khăn về kỹ thuật
Có cơ sở vững chắc vì dựa vào giá cả thị trường tại thời điểm đó để đánh giá
Nhược điểm:
Do tính chất đặc thù của một số sản phẩm mà không tiến hành so sánh được
Tính chính xác thay đổi theo giá thị trường biến động
Phương pháp chi phí
Là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản tương đương với tài sản cần thẩm định giá trừ hao mòn thực tế của tài sản cần thẩm định giá (nếu có) để ước tính giá trị của tài sản cần thẩm định giá.
Ưu và nhược điểm của phương pháp chi phí trong thẩm định giá thiết bị
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở chứng nhận vì dựa vào chứng cứ có giá trị trên thị trường
Áp dụng cho những thiết bị không có cơ sở so sánh trên thị trường.
Danh mục tài sản, trang thiết bị mua sắm đính kèm (cần nêu rõ model, xuất xứ, nơi sản xuất, năm sản xuất, các thiết bị đi kèm)
Đối với dự án cần có kế hoạch đấu thầu mua sắm trang thiết bị
Đối với thiết bị đã qua sử dụng
Công văn đề nghị thẩm định giá
Danh mục tài sản, trang thiết bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng cần thẩm định giá
Hồ sơ đính kèm của tài sản theo dõi tài sản thẩm định giá trên sổ sách kế toán
Đăng ký, đăng kiểm phô tô (trong trường hợp là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có đăng ký)
Công văn, quyết định cho bán thanh lý tài sản của cấp có thẩm quyền (trong trường hợp là tài sản thanh lý của Nhà nước)
Chi phí thẩm định giá thiết bị
Phí thẩm định xác định bằng 0,5% tổng giá trị tài sản và mức thấp nhất cho mỗi đơn vị tài sản là 500 nghìn đồng.
Ví dụ: thẩm định một dây truyền thiết bị 1 tỷ đồng với 20 danh mục tài sản thì phí thẩm định được xác định theo tổng giá trị tài sản là 1 tỷ * 0,5% = 5 triệu. Tuy nhiên do danh mục quá nhiều và vẫn phải thẩm theo từng danh mục tài sản và mức phí thẩm định xác định theo danh mục là 20 danh mục *500 nghìn đồng = 10 triệu. Vậy phí thẩm định là 10 triệu.
Vì sao chọn PSD Value để thẩm định giá thiết bị?
Công ty cổ phần thẩm định giá PSD (PSD Value) là đơn vị thẩm định giá thiết bị hàng đầu Việt Nam. Chúng tôi đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá thiết bị có quy mô lớn, được nhiều doanh nghiệp trong nước đánh giá cao.
Với đội ngũ chuyên viên thẩm định giá có trình độ hiểu biết cao, luôn tuân thủ đầy đủ quy trình thẩm định giá, tiêu chuẩn thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thẩm định giá thiết bị.
PSD Value hiện đang là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ thẩm định giá cho nhiều doanh nghiệp từ ngân hàng, cơ quan nhà nước, cơ quan báo chi, trường học đến bệnh viện.
Trên đây là thông tin PSD Value giới thiệu về thẩm định giá thiết bị. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá động sản, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: 28 khu tập thể XN 492, Tổ 12, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/11/tham-dinh-gia-thiet-bi-quy-trinh-va-chi-phi-tham-dinh-gia.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-11-12 03:32:452022-11-12 03:53:56Thẩm định giá thiết bị, quy trình và chi phí thẩm định giá
Thẩm định giá bất động sản là công việc quan trọng, yếu tố ưu tiên hàng đầu cho mỗi quyết định mua bán bất động sản. Công ty cổ phần thẩm đình giá PSD (PSD Value) với nhiều năm kinh nghiệm thẩm định giá bất động sản uy tín, chuyên nghiệp. Dưới đây là 6 phương pháp thẩm định giá bất động sản mà PSD Value thường xuyên sử dụng.
Thẩm định giá bất động sản là gì?
Thẩm định giá bất động sản là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền quyền sở hữu bất động sản phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Quyền sở hữu bất động sản ở đây bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất đang được mua bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá.
Phương pháp so sánh là phương pháp đánh giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá các bất động sản tương tự với mức giá giao dịch thành công hoặc giá bán trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá.
Tuy nhiên trên thực tế không có 2 bất động sản nào hoàn toàn giống nhau, vì vậy thẩm định viên cần tìm những bất động sản giống hoặc tương đối giống. Từ đó phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến giá trị, bao gồm:
Tuổi và tình trạng vật chất của bất động sản
Ngày thực hiện giao dịch
Mặt bằng bất động sản
Các tài sản nằm trên bất động sản
Vị trí
Tình trạng pháp lý
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá bất động sản được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới.
Ưu và nhược điểm của phương pháp so sánh:
Ưu điểm:
Là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng.
Không có công thức hay mô hình cố định mà chỉ dựa vào giá thị trường bất động sản vào thời điểm thẩm định giá.
Là cơ sở đầu vào của các phương pháp khác.
Nhược điểm:
Phải có dữ liệu giao dịch bất động sản tương tự trong cùng khu vực.
Khó khăn trong việc tìm một bất động sản tương tự đang mua bán trên thị trường.
Giá mua bán thay đổi khi thị trường biến động dẫn đến định giá có tính chính xác thấp.
Phương pháp chi phí
Phương pháp chi phí trong thẩm định giá bất động sản được sử dụng để tính giá trị bất động sản đã được xây dựng, cải tạo. Phương pháp này bao gồm chi phí làm ra một tài sản tương tự có vai trò như một vật thay thế, giá trị lô đất và khâu hao tài sản tích lũy.
Công thức:
Giá trị tài sản = giá trị lô đất + chi phí xây dựng công trình trên đất – giá trị khấu hao tài sản thích lỹ trên lo đất
Ưu và nhược điểm của phương pháp chi phí:
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ áp dụng, có cơ sở chứng nhận vì dựa vào chứng cứ có giá trị trên thị trường
Áp dụng cho những bất động sản không có cơ sở so sánh trên thị trường.
Nhược điểm:
Khấu hoa mang tính chủ quan
Thẩm định viên phải là người có nhiều kinh nghiệm
Chi phí không phải lúc nào cũng bằng với giá trị
Phương pháp vốn hóa
Phương pháp vốn hóa trong định giá bất động sản dựa trên mối quan hệ giữa “tỷ lệ hoàn vốn” và “thu nhập ròng” của tài sản bất động sản. Đây là phương pháp được sử dụng để ước tính giá trị các bất động sản tạo ra thu nhập như chung cư, văn phòng…
Công thức:
Giá trị hiện tại của tài sản = thu nhập ròng / tỷ suất vốn hóa
Trong đó:
Thu nhập ròng hàng năm = doanh thu hàng năm – chi phí phát sinh hàng năm
Tỷ suất vốn hóa: là tỷ suất lợi tức trong năm trên tổng giá trị tài sản
Ưu và nhược điểm của phương pháp vốn hóa
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ sử dụng
Là phương pháp có cơ sở lý luận chặt chẽ nhất, vi nó tiếp cận trực tiếp những lợi ích mà bất động sản mang lại.
Có độ chính xác cao
Nhược điểm:
Tỷ suất vốn hóa khá phức tạp, phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng cá nhân
Thiếu cơ sở dự báo các khoản thu trong tương lai
Phương pháp chiết trừ
Phương pháp chiết trừ trong thẩm định giá bất động sản là phương pháp xác định giá trị bất động sản bằng cách loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm cả giá đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
Phương pháp chiết trừ được xây dựng trên cơ sở kết hợp cách tiếp cận từ thị trường và cách tiếp cận từ chi phí.
Công thức xác định giá trị tại thời điểm thẩm định giá của các tài sản gắn liền với đất của các bất động sản so sánh:
Giá trị của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh = Giá trị xây dựng mới của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá – Giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá
Trong đó:
Giá trị xây dựng mới của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá được tính bằng chi phí thay thế tạo ra tài sản gắn liền với đất. Cách xác định chi phí thay thế được hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí.
Giá trị hao mòn tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá được xác định theo hướng dẫn về giá trị hao mòn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ chi phí.
Công thức xác định giá đất của bất động sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá:
Giá trị quyển sử dụng đất của bất động sản so sánh = Giá giao dịch của bất động sản so sánh – Giá trị của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh
Trong đó:
Giá trị giao dịch của bất động sản so sánh là giá giao dịch thành công hoặc giá giao dịch chưa thành công đã được điều chỉnh về mức giá có khả năng giao dịch thành công.
Giá trị của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh đã được xác định theo công thức trên
Ưu và nhược điểm của phương pháp chiết trừ
Ưu điểm:
Mang đến độ tin cậy cao cho các bât động sản cho thuê hoặc đang phát triển
Thường được sử dụng với những bất động sản không đủ thông tin giao dịch trên thị trường
Nhược điểm:
Chi phí không phải lúc nào cũng bằng giá trị tài sản
Thẩm định viên phải có kiến thức về xây dựng
Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu trong thẩm định giá bất động sản là phương pháp xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ sản sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp.
Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).
Phương pháp dòng tiền chiết khấu thường được áp dụng để xác định giá trị bất động sản tạo ra thu nhập cho người sử dụng.
Công thức với dòng tiền đều:
Trong đó:
Vn: Giá trị thu hồi tài sản vào năm thứ t
V: Giá trị thị trường của tài sản
CFt: Thu nhập năm thứ t
n: Thời gian nắm giữ tài sản
r: Tỷ suất chiết khấu
Công thức với dòng tiền không đều:
Ưu và nhược điểm của phương pháp dòng tiền chiết khấu
Ưu điểm:
Khắc phục được phương pháp vốn hóa là chưa tính yếu tố lạm phát và sự không ổn định của dòng tiền thu nhập.
Hữu ích trong phân tích các đầu tư quan trọng để ra quyết định.
Có thể đạt được độ chính xác cao khi có dữ liệu có thể so sánh được
Nhược điểm:
Phương pháp khá phưc tạp
Dùng nhiều giả định nên cần nhiều thông tin để phân tích
Thẩm định viên phải có năng lực chuyên môn cao
Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư trong thẩm định giá bất động sản là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
Công thức:
Trong đó:
V: Giá trị bất động sản cần thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá (t = 0)
DT0: Doanh thu phát triển của bất động sản tại thời điểm bắt đầu giai đoạn dự báo dòng tiền (t=0). Thông thường DT0 = 0.
CP0: Chi phí phát triển tại thời điểm 0.
DTt: Doanh thu phát triển giả định của bất động sản tại thời điểm t.
CPt: Chi phí phát triển tại thời điểm t.
r : Tỷ suất chiết khấu.
n: Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.
t: Năm dự báo.
Vn: Giá trị còn lại của bất động sản cuối kỳ dự báo.
Ưu và nhược điểm của phương pháp thặng dư
Ưu điểm:
Được sử dụng để đánh giá các khu đất có tiềm năng phát triển
Là phương pháp thích hợp đưa ra mức giá trước khi đấu thầu
Có giá trị quan trọng trong việc xác định chi phí xây dựng tối đa và lợi nhuận tối thiểu cần đạt được khi phát triển dự án bất động sản
Nhược điểm:
Chi phí và giá bán có thể thay đổi theo thị trường
Giá trị cuối cùng có thể thay đổi theo chi phí và giá bán
Khó khăn trong việc xác định sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
Trên đây là thông tin PSD Value giới thiệu về 6 phương pháp thẩm định giá bất động sản. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp…. uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: Số 28 khu tập thể XN 492, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/11/6-phuong-phap-tham-dinh-gia-bat-dong-san-1.jpg493740adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-11-04 08:45:392022-12-28 09:55:166 phương pháp thẩm định giá bất động sản chính xác nhất
Theo quy định tại Điều 10 Nghị đinh Số: 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2013 quy định chi tiết các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá.
Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá:
1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.
3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:
a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;
b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.
6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:
a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ – công ty con;
b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;
c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;
d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp….uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
Mọi thông tin về trao đổi chuyên môn, giải đáp thắc mắc, hợp tác dịch vụ thẩm định giá vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: 28 khu tập thể XN 492, Tổ 12, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/cac-truong-hop-doanh-nghiep-tham-dinh-gia-khong-duoc-thuc-hien.jpg532800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-10-17 05:00:312022-11-04 09:33:49Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện
Theo quy định Thông tư 60/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá quy định chi tiết về việc Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm c và d Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định số 89/2013/NĐ-CP) và tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 12/2021/NĐ-CP).
Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định viên tại doanh nghiệp bao gồm:
a) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; b) Bản sao Thẻ thẩm định viên về giá hoặc Giấy xác nhận đã cấp thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp; c) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp thẩm định giá liền kề trước thời điểm đăng ký hành nghề; d) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính; đ) Bản sao chứng thực Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có thời gian phù hợp với thời hạn lao động tại hợp đồng lao động đối với trường hợp thẩm định viên về giá là người nước ngoài; e) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, ghi rõ thời gian làm việc và công việc phải làm phù hợp với nội dung đăng ký hành nghề thẩm định giá; g) Danh sách ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm liền trước của thẩm định viên về giá hành nghề đã ký, trừ các trường hợp sau: Thẩm định viên về giá hành nghề dưới 06 (sáu) tháng trong năm liền trước; thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính công bố đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá năm hiện tại; thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và có tên trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp trong năm liền trước. Nội dung kê khai 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá bao gồm: Số, ngày tháng năm phát hành Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá; khách hàng thẩm định giá; doanh nghiệp thẩm định giá và có xác nhận của (các) doanh nghiệp thẩm định giá phát hành.”
Theo quy định mới tại thông tư 60/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2021 hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định viên về giá cho doanh nghiệp có thêm Danh sách ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm liền trước của thẩm định viên về giá hành nghề đã ký trừ một số trường hợp đặc biệt. Quy định có hiệu lực từ ngày 03 tháng 09 năm 2021 nên các Doanh nghiệp cần chú ý đặc biệt.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp….uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/ho-so-dang-ky-hanh-nghe-tham-dinh-vien-nhu-nao.jpg533800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-10-17 04:42:272022-10-18 09:32:31Hồ sơ đăng ký hành nghề Thẩm định viên như nào?
Thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiểu trong nền kinh tế thị trường, và đơn vị trực tiếp thực hiện dịch vụ thẩm định giá là các doanh nghiệp thẩm định giá. Vậy làm thế nào để thành lập được doanh nghiệp thẩm định giá, cần chuẩn bị hồ sơ pháp lý và nhân sự như nào? Trong bài viết dưới đây Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD Value sẽ giải đáp những thắc mắc của các bạn.
Điều Kiện Thành Lập Và Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Thẩm Định Giá
– Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp
– Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Đủ Điều Kiện Kinh Doanh Dịch Vụ Thẩm Định Giá
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
Công ty TNHH một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/thanh-lap-doanh-nghiep-tham-dinh-gia-nhu-the-nao.jpg450800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-10-17 04:30:332022-11-04 09:33:10Thành Lập Doanh Nghiệp Thẩm Định Giá Như Thế Nào?
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là công ty chuyên cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại khắp các tỉnh thành trong cả nước: thẩm định giá tại Nam Định, thẩm định giá tại Hòa Bình, thẩm định giá tại Cao Bằng, thẩm định giá tại Bắc Ninh, thẩm định giá tại Hải Dương, thẩm định giá tại Bắc Giang……Với bề dày lịch sử và kinh nghiệm tích lũy PSD Value cam kết cung cấp cho khách hàng và đối tác dịch vụ thẩm định giá nhanh nhất, uy tín nhất.
Bài viết dưới đây PSD Value giới thiệu tới quý khách hàng dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa.
Công ty thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa
Tổng quan tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch
Thẩm định giá uy tín tại Thanh hóa
Ngay từ những ngày đầu hoạt động Công ty Cổ phần thẩm định giá PSD đã thành lập văn phòng điện diện tại Thanh Hóa, và tập trung phát triển thị trường thẩm định giá tại Thanh Hóa. Sau đây là thông tin chi tiết của văn phòng đại diện thẩm định giá của PSD Value tại Thanh Hóa.
Tên văn phòng đại diện:
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD TẠI TỈNH THANH HÓA
Địa chỉ: Số 13/77C đường Đông Tác, phường Đông Thọ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam.
Hotline: 091 679 8558
Mã số văn phòng đại diện: 0108679644-003
Đăng ký lần đầu ngày 09 tháng 6 năm 2020
Sau thời gian hình thành và phát triển, với sự nỗ lực của đội ngũ nhân viên và quan điểm phát triển cốt lõi là chất lượng dịch vụ, PSD Value đã đạt được uy tín lớn, thương hiệu vững vàng, lòng tin tuyệt đối của khách hàng và sự đánh giá rất cao của các cơ quan quản lý nhà nước trên khắp miền bắc nói chung và Thanh Hóa nói riêng.
Dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa
PSD value cung cấp các dịch vụ thẩm định giá tại Thanh Hóa như sau:
Công ty Cổ phần thẩm định giá PSD cam kết cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại Thanh Hóa nhanh chóng- uy tín- chất lượng- độc lập.
Mục đích thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa
Xác định giá trị tài sản để chuyển giao quyền sở hữu:
Giúp người bán xác định giá bán có thể chấp nhận được
Giúp người mua quyết định giá mua
Thiết lập cơ sở trao đổi tài sản này với tài sản khác
Xác định giá trị tài sản cho mục đích tài chính – tín dụng:
Sử dụng tài sản cho cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng
Xác định giá trị hợp đồng bảo hiểm tài sản
Xác định giá trị tài sản xử lý nợ
Xác định giá trị tài sản để phát triển và đầu tư:
So sánh với các cơ hội đầu tư khác
Quyết định khả năng đầu tư
Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp:
Lập báo cáo tài chính, xác định giá thị trường của vốn đầu tư.
Xác định giá trị doanh nghiệp mua bán – sáp nhập (M&A); đầu tư
Mua bán, hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty
Có phương án xử lý sau khi cải cách doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý:
Tìm ra giá trị tính thuế hàng năm
Xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi tài sản
Tính thuế khi một tài sản được bán hoặc để thừa kế
Để tòa án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử
Xác định giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công
Xác định già sàn phục vụ phát mãi tài sản bị tịch thu, xung công quỹ.
Xác định giá trị tài sản thanh lý
Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước;
Cơ sở tính tiền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước khi nhận giao đất hay thuê đất;
Xác định giá trị tài sản cho mục đích định cư, du học, du lịch
Trên đây là dịch vụ thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa. Để giải đáp mọi thắc mắc cũng như tìm hiểu dịch vụ thẩm định giá, vui lòng liên hệ theo thông tin bên dưới.
Công ty Cổ phần Thẩm định giá PSD là một trong những công ty thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản, thẩm định giá máy móc thiết bị, thẩm định giá nhà xưởng, thẩm định giá xe ô tô, thẩm định giá doanh nghiệp….uy tín và nhanh chóng nhất hiện nay.
—————————————————
CÔNG TY CỔ PHÂN THẨM ĐỊNH GIÁ PSD
Trụ sở chính: 28 khu tập thể XN 492, Tổ 12, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội, Việt Nam
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/tham-dinh-gia-uy-tin-tai-thanh-hoa.jpg600800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-10-17 04:16:092022-11-04 09:42:40Thẩm định giá uy tín tại Thanh Hóa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thẩm định giá có vai trò rất quan trọng phục vụ nhiều mục đích của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân như: xác định giá trị mua bán, đầu tư, xác định giá trị vay vốn… Vậy cách tiếp cận trong thẩm định giá như thế nào và các phương pháp thẩm định giá ra sao?
Cùng PSD Value tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Cách tiếp cận trong Thẩm định giá
Khi thẩm định bất cứ loại tài sản nào, dù áp dụng theo cơ sở giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường, đòi hỏi thẩm định viên phải áp dụng một hay nhiều cách tiếp cận thẩm định giá.
Thẩm định giá trên cơ sở giá trị phi thị trường có thể áp dụng những cách tiếp cận tương tự cách tiếp cận thẩm định giá trên cơ sở giá trị thị trường, nhưng bao hàm những mục đích khác việc xác định mức giá ước tính theo giá trị thị trường.
Trong hoạt động thẩm định giá trên thế giới ngày nay có ba cách tiếp cận cơ bản:
– Cách tiếp cận giá bán
– Cách tiếp cận chi phí
– Cách tiếp cận thu nhập
Cách tiếp cận giá bán
Cơ sở giá trị thị trường
Cách tiếp cận so sánh giá bán xem xét giao dịch của các tài sản tương tự hay tài sản thay thế và dữ liệu thị trường, và xác định giá trị ước tính bằng những so sánh liên quan. Thông thường, tài sản thẩm định được so sánh với các tài sản tương tự vừa được chuyển nhượng trên thị trường mở. Giá niêm yết và chào bán cũng có thể được xem xét.
Cơ sở giá trị phi thị trường
Cách tiếp cận thị trường đối với thẩm định giá bất động sản dựa trên cơ sở giá trị phi thị trường thể hiện thông qua việc chủ sở hữu bất động sản có thể trả giá cao hơn cho một bất động sản liền kề.
Trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh giao dịch để ước tính mức giá tối đa mà chủ sở hữu sẵn sàng trả cho bất động sản liền kề, thẩm định viên phải đạt được mức giá có thể vượt mức giá trị thị trường và mức giá ước tính này được gọi là giá trị người mua đặc biệt.
Cách tiếp cận chi phí
Cơ sở giá trị thị trường
Cách tiếp cận này xem xét khả năng, thay vì mua một tài sản nhất định trên thị trường, người ta có thể xây dựng hay chế tạo một tài sản khác giống với bản gốc hay có tính hữu dụng tương đương.
Người mua thường không trả cho một tài sản nhiều hơn chi phí để có được tài sản tương ứng, trừ khi do điều kiện thời gian, sự không thuận lợi và rủi ro.
Cơ sở giá trị phi thị trường
Cách tiếp cận này tập trung vào những tài sản cá biệt và có thể không có mức chi phí trên thị trường.
Chi phí thay thế giảm trừ là một ứng dụng của cách tiếp cận chi phí được sử dụng trong đánh giá giá trị của các tài sản chuyên dùng cho mục đích báo cáo tài chính, khi mà các bằng chứng thị trường bị hạn chế và không có sẵn.
Cách tiếp cận thu nhập
Cơ sở giá trị thị trường
Cách tiếp cận này xem xét những dữ liệu về thu nhập và chi phí liên quan đến tài sản thẩm định và ước tính giá trị thông qua quá trình vốn hóa. Vốn hoá liên quan đến thu nhập (thu nhập thuần) và giá trị tài sản được tính bằng cách chuyển hoá khoản thu nhập thuần thành một giá trị ước tính. Quá trình này gọi là vốn hóa thu nhập, có liên hệ trực tiếp đến thu nhập hay tỷ lệ chiết khấu (gọi là tỷ lệ vốn hoá, phản ánh khoản thu hồi trên vốn đầu tư) hay cả thu nhập và tỷ lệ chiết khấu.
Thông thường, nguyên tắc thay thế chỉ ra rằng dòng thu nhập tạo ra khoản thu hồi vốn đầu tư cao nhất tương ứng với một mức rủi ro nhất định sẽ dẫn đến giá trị có nhiều khả năng đạt được nhất của tài sản.
Cơ sở giá trị phi thị trường
Nhà đầu tư có thể áp dụng một mức tỷ suất lợi tức phi thị trường và chỉ có riêng cho nhà đầu tư đó.
Khi áp dụng cách tiếp cận vốn hoá thu nhập để ước tính mức giá mà một nhà đầu tư sẵn sàng trả cho một khoản đầu tư cụ thể dựa trên cơ sở tỷ suất thu hồi dự tính của nhà đầu tư, thì thẩm định viên phải ước tính giá trị đầu tư hay giá trị tài sản hơn là giá trị thị trường.
Phương pháp thẩm định giá
Mỗi tài sản đều có cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá khác nhau, mỗi phương pháp cho ra một mức giá hoặc nhiều mức giá chỉ dẫn. Từ các mức giá chỉ dẫn đó, các thẩm định viên sẽ xem xét, phân tích để tìm gia mức giá ước tính cuối cùng cho tài sản.
Tùy theo cách tiếp cận mà có các phương pháp thẩm định giá tương ứng, gói gọn trong 5 phương pháp chính sau:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp thẩm định giá, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản so sánh để ước tính, xác định giá trị của tài sản thẩm định giá. Phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 08).
Cơ sở phương pháp so sánh là giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá có quan hệ trực tiếp với giá trị của các tài sản tương tự, đã hoặc giao dịch trên thị trường.
Phương pháp so sánh áp dụng đối với tất cả những tài sản (động sản, bất động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính…) đáp ứng những yêu cầu sau: Có tính đồng nhất cao; Có giao dịch phổ biến trên thị trường; Thị trường ổn định.
Phương pháp chi phí
Thẩm định giá bằng phương pháp chi phí là cách thức xác định giá trị của tài sản thẩm định giá thông qua chi phí tạo ra, hoặc chi phí thay thế một tài sản có chức năng, công dụng giống hệt hoặc tương tự với tài sản thẩm định giá sau khi đã khấu trừ hao, giảm giá tích lũy của tài sản thẩm định giá. Phương pháp chi phí thuộc cách tiếp cận từ chi phí theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 09).
Phương pháp chi phí áp dụng thẩm định giá những tài sản không có đủ thông tin trên thị trường để áp dụng các cách tiếp cận từ thị trường và cách tiếp cận từ thu nhập. Ngoài ra phương pháp chi phí áp khi các thẩm định viên có dự định tạo ra một tài sản mới hoặc khi thẩm định giá công trình mới được xây dựng hoặ tài sản mới được chế tạo.
Phương pháp vốn hóa trực tiếp
Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có được từ tài sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng vốn hóa phù hợp. Phương pháp này được áp dụng đối với tất cả các tài sản đầu tư. Phương pháp vốn hóa trực tiếp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).
Cơ sở phương pháp vốn hóa trực tiếp là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản và dựa trên giả thiết sau:
Thu nhập tương đối ổn định (không đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh tế còn lại) của tài sản hoặc vĩnh viễn.
Rủi ro của thu nhập có thể có trong tương lai là cố định
Phương pháp dòng tiền chiết khấu
Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của tài sản thẩm định giá dựa trên cơ sở quy đổi các dòng tiền trong tương lai dự kiến có được từ sản sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thuộc cách tiếp cận từ thu nhập theo Thông tư 126.2015TT-BTC Ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10 (Ký hiệu: TĐGVN 10).
Cơ sở phương pháp dòng tiền chiết khấu là giá trị của tài sản bằng giá trị vốn hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai có thể nhận được từ tài sản. Phương pháp dòng tiền chiết khấu được áp dụng trong trường hợp thu nhập từ tài sản biến đổi qua các giai đoạn khác nhau (không ổn định).
Phương pháp dòng tiền chiết khấu ứng dụng trong thực tiễn khi:
Mức giá chỉ dẫn tìm được phương pháp này cho độ tin cậy cao đối với các tài sản cho thuê hoặc đang phát triển, các doanh nghiệp có lãi, các nghiên cứu khả thi, các tài sản mà giá trị hiện tại phụ thuộc và dòng tiền tương lai nhận được, một khi nhận định đánh giá của thẩm định viên là có cơ sở khoa học.
Hữu ích đối với các tài sản đầu tư có dòng tiền không thường xuyên và không đều.
Dùng để kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp khác.
Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá xác định giá trị của bất động sản, có tiềm năng phát triển dựa trên cơ sở lấy giá trị ước tính của phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu phát triển), trừ đi tất cả các chi phí dự kiến phát sinh (bao gồm lợi nhuận nhà đầu tư) để tạo ra sự phát triển đó.
Cơ sở phương pháp thặng dư là giá trị của đất bằng thu nhập từ đất đóng góp trong tổng thể bất động sản đầu tư, quy đổi về hiện tại theo tỷ suất vốn hóa phù hợp.
Phương pháp thặng dư được ứng dụng trong thực tiễn vì tính hữu ích đối với bất động sản có tiềm năng phát triển (đất có thể sử dụng vào mục đích đầu tư); Kiểm tra đối chứng hoặc thay thế phương pháp thẩm định giá đất khác (sử dụng vào mục đích đầu tư).
https://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/1.cach-tiep-can-va-phuong-phap-tham-dinh-gia.jpg555800adminhttps://psdvalue.com/wp-content/uploads/2022/10/logo-psd.pngadmin2022-10-17 03:06:362022-11-04 09:38:31Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá